• Theo thông báo ngày 20/6 của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô châu Âu (ACEA), doanh số bán ô tô điện mới tại Liên minh châu Âu (EU) giảm 12% trong tháng 5 so với cùng kỳ năm trước, trong đó tỷ lệ sụt giảm cao nhất là tại Đức (30%).
    Theo thông báo ngày 20/6 của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô châu Âu (ACEA), doanh số bán ô tô điện mới tại Liên minh châu Âu (EU) giảm 12% trong tháng 5 so với cùng kỳ năm trước, trong đó tỷ lệ sụt giảm cao nhất là tại Đức (30%).
    BAOTINTUC.VN
    Doanh số bán ô tô điện tại EU liên tục sụt giảm
    Theo thông báo ngày 20/6 của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô châu Âu (ACEA), doanh số bán ô tô điện mới tại Liên minh châu Âu (EU) giảm 12% trong tháng 5 so với cùng kỳ năm trước, trong đó tỷ lệ sụt giảm cao nhất là tại Đức (30%).
    20
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Chỉ 4 ngày sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng trước Vision Pro vào ngày 19.1, Apple đã thành công trong việc thu hút khách hàng đến với sản phẩm của họ. #Doanh_số_bán_hàng, #Apple, #máy_tính_không_gian, #đơn_đặt_hàng
    Chỉ 4 ngày sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng trước Vision Pro vào ngày 19.1, Apple đã thành công trong việc thu hút khách hàng đến với sản phẩm của họ. #Doanh_số_bán_hàng, #Apple, #máy_tính_không_gian, #đơn_đặt_hàng
    THANHNIEN.VN
    Apple thắng lớn với doanh số đặt trước Vision Pro
    Chỉ 4 ngày sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng trước Vision Pro vào ngày 19.1, Apple đã thành công trong việc thu hút khách hàng đến với sản phẩm của họ.
    44
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Trước sự cạnh tranh của Huawei, Apple đã phải giảm giá 5% dòng iPhone mới nhất, nhằm ngăn doanh số bán hàng tiếp tục giảm ở thị trường tỉ dân. #điện_thoại_bán_chạy, #hãng_điện_thoại_trung_quốc, #apple, #samsung
    Trước sự cạnh tranh của Huawei, Apple đã phải giảm giá 5% dòng iPhone mới nhất, nhằm ngăn doanh số bán hàng tiếp tục giảm ở thị trường tỉ dân. #điện_thoại_bán_chạy, #hãng_điện_thoại_trung_quốc, #apple, #samsung
    TUOITRE.VN
    Apple 'chiến giá' Huawei, giảm 5% giá bán iPhone 15 ở Trung Quốc
    Trước sự cạnh tranh của Huawei, Apple đã phải giảm giá 5% dòng iPhone mới nhất, nhằm ngăn doanh số bán hàng tiếp tục giảm ở thị trường tỉ dân.
    30
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Phóng viên TTXVN tại Hàn Quốc dẫn kết quả phân tích của Gmarket về doanh số bán vé máy bay năm 2023 trên thị trường Hàn Quốc cho thấy Việt Nam là điểm đến được đặt vé hạng thương gia nhiều nhất. Tiếp theo là Thái Lan và Nhật Bản.
    Phóng viên TTXVN tại Hàn Quốc dẫn kết quả phân tích của Gmarket về doanh số bán vé máy bay năm 2023 trên thị trường Hàn Quốc cho thấy Việt Nam là điểm đến được đặt vé hạng thương gia nhiều nhất. Tiếp theo là Thái Lan và Nhật Bản.
    BAOTINTUC.VN
    Việt Nam là điểm đến được đặt vé hạng thương gia nhiều nhất ở Hàn Quốc
    Phóng viên TTXVN tại Hàn Quốc dẫn kết quả phân tích của Gmarket về doanh số bán vé máy bay năm 2023 trên thị trường Hàn Quốc cho thấy Việt Nam là điểm đến được đặt vé hạng thương gia nhiều nhất. Tiếp theo là Thái Lan và Nhật Bản.
    12
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Hiệu ứng chim mồi là gì?
    Hiệu ứng chim mồi trong tiếng anh là Decoy Effect. Đây là một thuật ngữ dùng để chỉ một giải pháp tâm lý được áp dụng rất nhiều trong đời sống và kinh doanh. Hiệu ứng chim mồi được biểu hiện ở việc người nói chủ ý đưa ra thêm nhiều sự lựa chọn khác cho khách hàng nhằm đưa họ đến quyết định cụ thể nào đó.
    Đây cũng được ví như việc huấn luyện những con chim làm mồi nhử cho những con chim khác mắc bẫy của những thợ săn chuyên nghiệp. Hiện nay, rất nhiều nhân viên sale được đào tạo áp dụng hiệu ứng chim mồi trong kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả marketing và bán hàng tốt nhất.
    Bằng phương pháp tâm lý này, họ sẽ giới thiệu một “sản phẩm mồi nhử” để có thể dễ dàng đưa khách hàng tiếp cận và tiêu thụ những sản phẩm khác cùng phân khúc với giá cao hơn.
    Ví dụ hiệu ứng chim mồi
    Để có cái nhìn sâu hơn về hiệu ứng tâm lý này, hãy cùng Glints tìm hiểu về một thí nghiệm về decoy effect đã được giáo sư tâm lý học Dan Ariely của đại học MIT thực hiện vào năm 2010. Cuộc thực nghiệm đã cung cấp 3 gói sản phẩm báo của tạp chí Economist và yêu cầu 100 bạn sinh viên lựa chọn 1 trong 3 gói đó, bao gồm:
    Gói 1: Báo internet có giá 1.416.000 Vnd/năm.
    Gói 2: Báo giấy, giá 3.000.000 Vnd/năm.
    Gói 3: Báo tổng hợp (cả internet và giấy), với giá ưu đãi 3.000.000 Vnd/năm.
    Sau cuộc thực nghiệm, kết quả thu về như sau: Gói 1 được 16 người lựa chọn, gói 3 có số lượng người chọn mua cao nhất là 84 sinh viên và hiển nhiên không có người nào chọn gói số 2.
    Tiếp theo đó, Gói 2 được Dan Ariely loại ra và tiếp tục thực hiện thí nghiệm trên 100 người khác. Cuối cùng thu được kết quả là 32 sinh viên chọn gói 3 và 68 sinh viên chọn gói 1.
    Có thể thấy rằng gói 2 đã hoàn thành tốt vai trò mồi nhử của mình khi được tung ra. Cụ thể là doanh thu của Economics đã đạt con số cao hơn nhiều so với việc nếu chỉ cung cấp gói 1 và 3.
    Đọc thêm: 10 Xu Hướng Marketing Hiện Nay: Các Trend Hot Nhất Năm 2022
    Hiệu ứng chim mồi thường áp dụng cho lĩnh vực nào?
    Hiệu ứng chim mồi được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh vì tính chất đơn giản nhưng hiệu quả mang lại vô cùng cao. Hai lĩnh vực kinh doanh thường áp dụng phương pháp tâm lý này và đạt được nhiều thành công nhất là cung cấp dịch vụ và kinh doanh đồ ăn uống.
    Cụ thể hơn đối với lĩnh vực đồ ăn thức uống, chẳng hạn cùng là sản phẩm bỏng ngô. Khi sử dụng hiệu ứng chim mồi, người bán sẽ có nhiệm vụ chỉ ra sự khác nhau từ chất lượng, khối lượng cho đến quy trình sản xuất của bỏng ngô.
    Hiệu ứng chim mồi là phương pháp được các công ty dịch vụ áp dụng khá thường xuyên.
    Spotify là một ví dụ điển hình được đề cập trong trường hợp này. Spotify hiện nay đang tung ra thị trường 3 gói đăng ký khác nhau với những mức giá khác nhau.
    Gói cá nhân với giá 59.000 Vnd/ tháng, gói đôi cho hai người được cung cấp với giá 82.000 Vnd/ tháng trong khi gói gia đình cho sáu người được cung cấp với giá 100.000 Vnđ/tháng.
    Chính sự khác biệt về giá dịch vụ sẽ dẫn đến việc đa số mọi người sẽ chọn sử dụng gói 3 dù không có nhu cầu. Giải pháp này cũng được các doanh nghiệp báo chí áp dụng và đạt lợi nhuận tăng dần qua thời gian.
    Tác động của tâm lý học trong hiệu ứng chim mồi
    Trong lĩnh vực marketing và kinh doanh, không phải tự nhiên khi “ưu thế bất đối xứng” được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi như hiện nay.
    Dựa trên nhiều nghiên cứu khoa học, tâm lý và hành vi (những nhân tố thuộc về bản chất ẩn sâu trong mỗi người) là nguồn gốc cho sự ra đời của phương pháp hiệu ứng chim mồi này.
    Nói cách khác, những quyết định lựa chọn mà chúng ta đưa ra hằng ngày đều dựa trên ba yếu tố:
    Tính “phi lý trí” của tư duy
    Bản năng so sánh (tính an toàn)
    Thông tin của sự vật hiện tượng
    Đối với những trường hợp doanh nghiệp sở hữu hai dòng sản phẩm nằm ở hai phân khúc khác nhau nhưng cùng loại thì ngoài việc biết những thông tin cơ bản, khách hàng sẽ có xu hướng đưa ra những so sánh kỹ lưỡng từ mẫu mã chất liệu đến tính năng, v.v.
    Nhằm đảm bảo được sự an toàn sự tối đa trong môi trường tự nhiên thì việc so sánh trước khi lựa chọn là không thể tránh khỏi, và thói quen này được hình thành và tiến hóa từ những tổ tiên xa xưa.
    Nhưng đối với thời đại ngày nay, mục đích duy nhất của chúng thường là để xác định được những sản phẩm có giá trị lớn nhất. Tuy nhiên trong trường hợp nếu như chỉ đưa ra 2 sự lựa chọn thì người tiêu dùng sẽ tốn thời gian hơn trong việc so sánh, cân nhắc và suy nghĩ.
    Lúc này, nếu như có một tác động nào đó, tính phi lý trí trong tư duy sẽ được kích hoạt. Nói cách khác, khách hàng sẽ có xu hướng đi ngược lại với mục tiêu ban đầu khi dễ nghiêng về một phía nào đó hơn.
    Cụ thể hơn, mặc dù khách hàng vừa ý với sản phẩm A hơn, nhưng khi có một khách hàng khác đưa ra đánh giá tích cực về sản phẩm B hơn, họ vẫn có thể thay đổi quyết định chọn lựa sản phẩm B thay vì mục tiêu A như ban đầu.
    Đó cũng là lúc mà các doanh nghiệp đã triệt để khai thác được kẽ hở sức mạnh của phương pháp tâm lý hiệu ứng chim mồi trong marketing để đem lại được doanh số cao trong kinh doanh.
    Các chiến thuật hiệu ứng chim mồi trong marketing
    Cho phép khách hàng lựa chọn thoải mái
    Việc cho phép khách hàng được thoải mái lựa chọn là chiến lược được áp dụng khá phổ biến ở nhiều doanh nghiệp. Thay vì áp đặt một mức giá nhất định, các doanh nghiệp sẽ đưa ra nhiều mức giá với nhiều dòng sản phẩm khác nhau để khách hàng có thể vui vẻ lựa chọn theo ý thích của mình.
    Chú ý việc tạo ra tâm lý “mình đã mua được nhiều đồ rẻ nhưng chất lượng tốt” sẽ giúp doanh nghiệp dễ đạt được thành công hơn. Trong thực tế, rất nhiều thương hiệu đồ ăn nhanh đã áp dụng vô cùng hiệu quả phương pháp chim mồi trong bán hàng.
    Thay vì chọn cung cấp những món riêng lẻ, các doanh nghiệp thức ăn nhanh đã thay thế bằng việc đưa ra những combo với những mức giá hấp dẫn hơn. Chỉ bằng cách này, họ có thể dễ dàng nhân đối doanh số của mình một cách dễ dàng.
    Quy luật 100
    Phương thức quy luật 100 cũng là một biến thể khác của phương pháp chim mồi. Nói cách khác đây là phương thức khuyến mãi giảm giá. Chiến thuật marketing này được áp dụng rất nhiều trên hầu hết các thị trường kinh doanh nhằm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.
    Hiệu ứng này có tác dụng rất mạnh đối với tâm lý người tiêu dùng. Chính vì thế những thông báo khuyến mãi lớn sẽ rất dễ dàng để lại ấn tượng cho khách hàng và lôi kéo họ đến quầy hàng đó tham khảo.
    Hiện nay, rất nhiều các công ty có quy mô vừa và nhỏ áp dụng quy luật 100 này, cụ thể hơn họ sẽ có hai đặc điểm chính trong chiêu thức này:
    Nếu giảm giá cho sản phẩm có giá trị từ hàng triệu trở lên thì chính sách giảm giá sẽ được đưa ra theo đơn vị số tiền để giảm giá.
    Nếu giảm giá cho sản phẩm có giá trị hàng trăm nghìn đồng thì việc giảm giá sẽ được đưa ra theo tỷ lệ %.
    Đánh lừa sự lựa chọn
    Thông qua một khảo sát nhỏ dưới đây sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về việc đánh lừa sự lựa chọn nhé:
    Gói 1: Dịch vụ tập yoga + Gym X có giá 5.000.000 Vnd/ năm
    Gói 2: Dịch vụ tập thể hình giá 10.000.000 Vnd/ năm
    Gói 3: Cả dịch vụ tập thể hình và yoga + Gym X: 10.000.000 Vnd/ năm
    HIển nhiên, khách hàng sẽ lựa chọn gói 3 vì những quyền lợi họ có thể sở hữu khi phải trả cùng một mức giá. Chiến lược marketing này sẽ đem lại doanh thu không hề nhỏ cho các doanh nghiệp vì chắc chắn sản phẩm chim mồi sẽ được bỏ qua và hướng đến những sản phẩm đồng giá tiền nhưng có nhiều lợi ích hơn.
    Hiệu ứng con số bên trái
    Đối với việc phải lựa chọn một sản phẩm có giá trị 99.000 Vnd và sản phẩm có giá 100.000 Vnd thì hiển nhiên khách hàng sẽ lựa chọn món hàng có giá trị 99.000 Vnd.
    Vào năm 1979, ông Monroe đã thực hiện một thí nghiệm khoa học và đã khám phá ra được một hiện tượng thú vị và đặt tên nó là “con số bên trái”. Đây cũng là hiệu ứng chim mồi được áp dụng thường xuyên trong lĩnh vực bán hàng.
    Nếu chỉ nhìn thoáng qua thì có vẻ người mua hàng sẽ lời 1.000 Vnd và người bán sẽ chịu thiệt về khoản đó. Nhưng thực tế, đây không phải là sự chênh lệch lớn mà ngược lại giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng đạt được số lượng bán ra nhiều hơn. Đây cũng là mục tiêu chính của hiệu ứng con số bên trái.
    Áp dụng hiệu ứng chim mồi trong kinh doanh như thế nào?
    Vậy làm thế nào áp dụng hiệu quả hiệu ứng chim mồi để tăng doanh số bán hàng? Phương pháp định giá giả và chiến lược được đề cập dưới đây sẽ có tác động vô cùng lớn đến thương hiệu khi được các doanh nghiệp áp dụng:
    Chọn sản phẩm chính: xác định được đâu sản phẩm nào mà công ty muốn tăng doanh số bán?
    Cấu trúc sản phẩm của công ty: đây là sản phẩm chủ chốt nên cần lưu ý rằng sản phẩm này mang lại cho khách hàng nhiều quyền lợi hơn các sản phẩm khác đồng phân khúc với giá cao hơn
    Áp dụng hiệu ứng chim mồi để tạo mồi nhử – xác lập mục tiêu là làm nổi bật sản phẩm chính giữa những sản phẩm cùng phân khúc khác.
    Cung cấp nhiều hơn một lựa chọn( thường là 3): trong số những lựa chọn đưa ra, sản phẩm mồi nên có được giá trị không quá cao nhưng có giá gần bằng loại đắt tiền nhất.
    Mục đích của việc đưa ra 3 lựa chọn là tạo cho khách hàng cảm giác ” Khi phân vân giữa hai sản phẩm A và B thì sự xuất hiện của sản phẩm C sẽ là giải pháp tuyệt vời với giá thành cao hơn sản phẩm A một chút nhưng đổi lại được chất lượng sản phẩm tốt.
    Định giá sản phẩm mồi gần với sản phẩm chính: nên đưa ra mức giá tương đương hoặc có thể thấp hơn.
    Hiệu ứng chim mồi là gì? Hiệu ứng chim mồi trong tiếng anh là Decoy Effect. Đây là một thuật ngữ dùng để chỉ một giải pháp tâm lý được áp dụng rất nhiều trong đời sống và kinh doanh. Hiệu ứng chim mồi được biểu hiện ở việc người nói chủ ý đưa ra thêm nhiều sự lựa chọn khác cho khách hàng nhằm đưa họ đến quyết định cụ thể nào đó. Đây cũng được ví như việc huấn luyện những con chim làm mồi nhử cho những con chim khác mắc bẫy của những thợ săn chuyên nghiệp. Hiện nay, rất nhiều nhân viên sale được đào tạo áp dụng hiệu ứng chim mồi trong kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả marketing và bán hàng tốt nhất. Bằng phương pháp tâm lý này, họ sẽ giới thiệu một “sản phẩm mồi nhử” để có thể dễ dàng đưa khách hàng tiếp cận và tiêu thụ những sản phẩm khác cùng phân khúc với giá cao hơn. Ví dụ hiệu ứng chim mồi Để có cái nhìn sâu hơn về hiệu ứng tâm lý này, hãy cùng Glints tìm hiểu về một thí nghiệm về decoy effect đã được giáo sư tâm lý học Dan Ariely của đại học MIT thực hiện vào năm 2010. Cuộc thực nghiệm đã cung cấp 3 gói sản phẩm báo của tạp chí Economist và yêu cầu 100 bạn sinh viên lựa chọn 1 trong 3 gói đó, bao gồm: Gói 1: Báo internet có giá 1.416.000 Vnd/năm. Gói 2: Báo giấy, giá 3.000.000 Vnd/năm. Gói 3: Báo tổng hợp (cả internet và giấy), với giá ưu đãi 3.000.000 Vnd/năm. Sau cuộc thực nghiệm, kết quả thu về như sau: Gói 1 được 16 người lựa chọn, gói 3 có số lượng người chọn mua cao nhất là 84 sinh viên và hiển nhiên không có người nào chọn gói số 2. Tiếp theo đó, Gói 2 được Dan Ariely loại ra và tiếp tục thực hiện thí nghiệm trên 100 người khác. Cuối cùng thu được kết quả là 32 sinh viên chọn gói 3 và 68 sinh viên chọn gói 1. Có thể thấy rằng gói 2 đã hoàn thành tốt vai trò mồi nhử của mình khi được tung ra. Cụ thể là doanh thu của Economics đã đạt con số cao hơn nhiều so với việc nếu chỉ cung cấp gói 1 và 3. Đọc thêm: 10 Xu Hướng Marketing Hiện Nay: Các Trend Hot Nhất Năm 2022 Hiệu ứng chim mồi thường áp dụng cho lĩnh vực nào? Hiệu ứng chim mồi được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh vì tính chất đơn giản nhưng hiệu quả mang lại vô cùng cao. Hai lĩnh vực kinh doanh thường áp dụng phương pháp tâm lý này và đạt được nhiều thành công nhất là cung cấp dịch vụ và kinh doanh đồ ăn uống. Cụ thể hơn đối với lĩnh vực đồ ăn thức uống, chẳng hạn cùng là sản phẩm bỏng ngô. Khi sử dụng hiệu ứng chim mồi, người bán sẽ có nhiệm vụ chỉ ra sự khác nhau từ chất lượng, khối lượng cho đến quy trình sản xuất của bỏng ngô. Hiệu ứng chim mồi là phương pháp được các công ty dịch vụ áp dụng khá thường xuyên. Spotify là một ví dụ điển hình được đề cập trong trường hợp này. Spotify hiện nay đang tung ra thị trường 3 gói đăng ký khác nhau với những mức giá khác nhau. Gói cá nhân với giá 59.000 Vnd/ tháng, gói đôi cho hai người được cung cấp với giá 82.000 Vnd/ tháng trong khi gói gia đình cho sáu người được cung cấp với giá 100.000 Vnđ/tháng. Chính sự khác biệt về giá dịch vụ sẽ dẫn đến việc đa số mọi người sẽ chọn sử dụng gói 3 dù không có nhu cầu. Giải pháp này cũng được các doanh nghiệp báo chí áp dụng và đạt lợi nhuận tăng dần qua thời gian. Tác động của tâm lý học trong hiệu ứng chim mồi Trong lĩnh vực marketing và kinh doanh, không phải tự nhiên khi “ưu thế bất đối xứng” được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi như hiện nay. Dựa trên nhiều nghiên cứu khoa học, tâm lý và hành vi (những nhân tố thuộc về bản chất ẩn sâu trong mỗi người) là nguồn gốc cho sự ra đời của phương pháp hiệu ứng chim mồi này. Nói cách khác, những quyết định lựa chọn mà chúng ta đưa ra hằng ngày đều dựa trên ba yếu tố: Tính “phi lý trí” của tư duy Bản năng so sánh (tính an toàn) Thông tin của sự vật hiện tượng Đối với những trường hợp doanh nghiệp sở hữu hai dòng sản phẩm nằm ở hai phân khúc khác nhau nhưng cùng loại thì ngoài việc biết những thông tin cơ bản, khách hàng sẽ có xu hướng đưa ra những so sánh kỹ lưỡng từ mẫu mã chất liệu đến tính năng, v.v. Nhằm đảm bảo được sự an toàn sự tối đa trong môi trường tự nhiên thì việc so sánh trước khi lựa chọn là không thể tránh khỏi, và thói quen này được hình thành và tiến hóa từ những tổ tiên xa xưa. Nhưng đối với thời đại ngày nay, mục đích duy nhất của chúng thường là để xác định được những sản phẩm có giá trị lớn nhất. Tuy nhiên trong trường hợp nếu như chỉ đưa ra 2 sự lựa chọn thì người tiêu dùng sẽ tốn thời gian hơn trong việc so sánh, cân nhắc và suy nghĩ. Lúc này, nếu như có một tác động nào đó, tính phi lý trí trong tư duy sẽ được kích hoạt. Nói cách khác, khách hàng sẽ có xu hướng đi ngược lại với mục tiêu ban đầu khi dễ nghiêng về một phía nào đó hơn. Cụ thể hơn, mặc dù khách hàng vừa ý với sản phẩm A hơn, nhưng khi có một khách hàng khác đưa ra đánh giá tích cực về sản phẩm B hơn, họ vẫn có thể thay đổi quyết định chọn lựa sản phẩm B thay vì mục tiêu A như ban đầu. Đó cũng là lúc mà các doanh nghiệp đã triệt để khai thác được kẽ hở sức mạnh của phương pháp tâm lý hiệu ứng chim mồi trong marketing để đem lại được doanh số cao trong kinh doanh. Các chiến thuật hiệu ứng chim mồi trong marketing Cho phép khách hàng lựa chọn thoải mái Việc cho phép khách hàng được thoải mái lựa chọn là chiến lược được áp dụng khá phổ biến ở nhiều doanh nghiệp. Thay vì áp đặt một mức giá nhất định, các doanh nghiệp sẽ đưa ra nhiều mức giá với nhiều dòng sản phẩm khác nhau để khách hàng có thể vui vẻ lựa chọn theo ý thích của mình. Chú ý việc tạo ra tâm lý “mình đã mua được nhiều đồ rẻ nhưng chất lượng tốt” sẽ giúp doanh nghiệp dễ đạt được thành công hơn. Trong thực tế, rất nhiều thương hiệu đồ ăn nhanh đã áp dụng vô cùng hiệu quả phương pháp chim mồi trong bán hàng. Thay vì chọn cung cấp những món riêng lẻ, các doanh nghiệp thức ăn nhanh đã thay thế bằng việc đưa ra những combo với những mức giá hấp dẫn hơn. Chỉ bằng cách này, họ có thể dễ dàng nhân đối doanh số của mình một cách dễ dàng. Quy luật 100 Phương thức quy luật 100 cũng là một biến thể khác của phương pháp chim mồi. Nói cách khác đây là phương thức khuyến mãi giảm giá. Chiến thuật marketing này được áp dụng rất nhiều trên hầu hết các thị trường kinh doanh nhằm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Hiệu ứng này có tác dụng rất mạnh đối với tâm lý người tiêu dùng. Chính vì thế những thông báo khuyến mãi lớn sẽ rất dễ dàng để lại ấn tượng cho khách hàng và lôi kéo họ đến quầy hàng đó tham khảo. Hiện nay, rất nhiều các công ty có quy mô vừa và nhỏ áp dụng quy luật 100 này, cụ thể hơn họ sẽ có hai đặc điểm chính trong chiêu thức này: Nếu giảm giá cho sản phẩm có giá trị từ hàng triệu trở lên thì chính sách giảm giá sẽ được đưa ra theo đơn vị số tiền để giảm giá. Nếu giảm giá cho sản phẩm có giá trị hàng trăm nghìn đồng thì việc giảm giá sẽ được đưa ra theo tỷ lệ %. Đánh lừa sự lựa chọn Thông qua một khảo sát nhỏ dưới đây sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về việc đánh lừa sự lựa chọn nhé: Gói 1: Dịch vụ tập yoga + Gym X có giá 5.000.000 Vnd/ năm Gói 2: Dịch vụ tập thể hình giá 10.000.000 Vnd/ năm Gói 3: Cả dịch vụ tập thể hình và yoga + Gym X: 10.000.000 Vnd/ năm HIển nhiên, khách hàng sẽ lựa chọn gói 3 vì những quyền lợi họ có thể sở hữu khi phải trả cùng một mức giá. Chiến lược marketing này sẽ đem lại doanh thu không hề nhỏ cho các doanh nghiệp vì chắc chắn sản phẩm chim mồi sẽ được bỏ qua và hướng đến những sản phẩm đồng giá tiền nhưng có nhiều lợi ích hơn. Hiệu ứng con số bên trái Đối với việc phải lựa chọn một sản phẩm có giá trị 99.000 Vnd và sản phẩm có giá 100.000 Vnd thì hiển nhiên khách hàng sẽ lựa chọn món hàng có giá trị 99.000 Vnd. Vào năm 1979, ông Monroe đã thực hiện một thí nghiệm khoa học và đã khám phá ra được một hiện tượng thú vị và đặt tên nó là “con số bên trái”. Đây cũng là hiệu ứng chim mồi được áp dụng thường xuyên trong lĩnh vực bán hàng. Nếu chỉ nhìn thoáng qua thì có vẻ người mua hàng sẽ lời 1.000 Vnd và người bán sẽ chịu thiệt về khoản đó. Nhưng thực tế, đây không phải là sự chênh lệch lớn mà ngược lại giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng đạt được số lượng bán ra nhiều hơn. Đây cũng là mục tiêu chính của hiệu ứng con số bên trái. Áp dụng hiệu ứng chim mồi trong kinh doanh như thế nào? Vậy làm thế nào áp dụng hiệu quả hiệu ứng chim mồi để tăng doanh số bán hàng? Phương pháp định giá giả và chiến lược được đề cập dưới đây sẽ có tác động vô cùng lớn đến thương hiệu khi được các doanh nghiệp áp dụng: Chọn sản phẩm chính: xác định được đâu sản phẩm nào mà công ty muốn tăng doanh số bán? Cấu trúc sản phẩm của công ty: đây là sản phẩm chủ chốt nên cần lưu ý rằng sản phẩm này mang lại cho khách hàng nhiều quyền lợi hơn các sản phẩm khác đồng phân khúc với giá cao hơn Áp dụng hiệu ứng chim mồi để tạo mồi nhử – xác lập mục tiêu là làm nổi bật sản phẩm chính giữa những sản phẩm cùng phân khúc khác. Cung cấp nhiều hơn một lựa chọn( thường là 3): trong số những lựa chọn đưa ra, sản phẩm mồi nên có được giá trị không quá cao nhưng có giá gần bằng loại đắt tiền nhất. Mục đích của việc đưa ra 3 lựa chọn là tạo cho khách hàng cảm giác ” Khi phân vân giữa hai sản phẩm A và B thì sự xuất hiện của sản phẩm C sẽ là giải pháp tuyệt vời với giá thành cao hơn sản phẩm A một chút nhưng đổi lại được chất lượng sản phẩm tốt. Định giá sản phẩm mồi gần với sản phẩm chính: nên đưa ra mức giá tương đương hoặc có thể thấp hơn.
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • KOC là gì?

    Đầu tiên, KOC là gì? KOC (Key Opinion Consumer) là khái niệm được hình thành dựa trên hoạt động cơ bản của KOLs và influencers. Đó là đưa ra nhận xét, cảm nhận về một sản phẩm nhằm giúp định hướng trải nghiệm và hành vi của người tiêu dùng.
    Mặc dù hầu hết KOC đều có xuất phát điểm với ít hoặc hầu như không có lượng người theo dõi nhất định, họ lại là chìa khóa để người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng. Nếu KOL đảm bảo độ phủ của thương hiệu thì KOC có nhiệm vụ đưa ra những đánh giá chân thực nhất về sản phẩm.
    KOC đại diện cho sự cân nhắc chung của người tiêu dùng hàng ngày đối với sản phẩm. Giá trị chính của chúng nằm ở tính tương đối và độ tin cậy. KOCs là những người thử nghiệm sản phẩm, đưa ra các ý kiến và đề xuất trung thực về các sản phẩm nói trên.
    Sự khác biệt giữa KOC và KOL
    Khả năng tiếp cận khách hàng tiềm năng
    Sự khác biệt cơ bản giữa KOL và KOC ở thời gian đầu là số lượng người theo dõi của mỗi người. KOLs được hưởng một loại trạng thái người nổi tiếng, là những nhân vật nổi bật được dùng để chứng thực các sản phẩm của một thương hiệu. Hãy nghĩ về họ như những người ủng hộ sản phẩm.
    KOLs, do là người nổi tiếng, thường sẽ có hàng ngàn người theo dõi. Một số ít được chọn thậm chí có thể có hàng triệu. Đây là những thứ mà hầu hết các thương hiệu tìm kiếm. Mặt khác, khi khái niệm KOC mới được phổ biến tại Việt Nam, các KOC thường có ít người theo dõi hơn. Hầu hết các KOC sẽ có từ vài trăm đến vài nghìn người theo dõi. Do đó, khi so sánh phạm vi tiếp cận của KOL và KOC, rõ ràng là tiếp thị KOL dẫn đến khả năng tiếp xúc sản phẩm rộng hơn.
    Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam, cộng hưởng với sự bùng nổ của dạng review video ngắn trên các nền tảng Tiktok, Facebook và Instagram Reels, ngày nay không quá khó để tìm thấy một KOC có lượng người theo dõi vượt trội so với các KOL. Một vài KOC nổi bật có lượt theo dõi khủng so với các KOL khác có thể kể đến như Kiên Review, Ông giáo Review hay Call Me Duy.
    Liên kết thương hiệu và lòng trung thành
    KOLs, do có lượng người theo dõi khổng lồ, được các thương hiệu mời làm đại diện cho sản phẩm của họ. Đổi lại, các KOC nhận được hoa hồng và các hình thức thù lao khác từ các công ty mà họ xác nhận.
    KOLs không nhất thiết phải là người dùng sản phẩm. Họ chỉ cần được nhìn thấy với nó. Do khoản thù lao mà họ nhận được từ các thương hiệu, KOL thường phải tuân thủ nhiều quy tắc có trong hợp đồng. Việc một KOL quảng cáo sản phẩm của một thương hiệu và quảng cáo cùng loại sản phẩm của đối thủ cạnh tranh là điều hiếm khi xảy ra.
    Trong khi đó, KOC không có hợp đồng ràng buộc. Họ là những người tiêu dùng sử dụng sản phẩm và nói với những người theo dõi họ cũng như những người tiêu dùng khác về trải nghiệm của họ với sản phẩm. Sản phẩm có thể của bất kỳ công ty hoặc thương hiệu nào và họ có thể xem xét hai sản phẩm tương tự từ các công ty khác nhau.
    Chi phí
    Như đã đề cập trước đó, các thương hiệu trả tiền cho KOL để quảng bá cho sản phẩm của họ. Đề xuất bán hàng của một KOL nằm ở số lượng người theo dõi mà KOL có. Số lượng người theo dõi càng cao, KOL càng có nhiều quyền lực trong quá trình đàm phán.
    Điều tương tự không thể xảy ra với KOC. KOC sử dụng và đánh giá sản phẩm vì những lý do thường không liên quan đến tiền. Trên thực tế, không giống như KOL được các thương hiệu liên hệ, KOC tiếp cận các thương hiệu để sử dụng sản phẩm của họ và đưa ra đánh giá dưới góc nhìn của một khách hàng.
    Tính xác thực
    KOC, mặc dù phạm vi tiếp cận tương đối nhỏ hơn, nhưng có xu hướng ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng hàng ngày. Một phần lý do cho điều này là KOC cũng là người tiêu dùng.
    Ngày nay, người tiêu dùng Việt Nam đang nâng cao nhận thức của họ về chứng thực và xác thực thông tin. Nói cách khác, công chúng đã quen với khái niệm KOL và cách họ kiếm tiền từ việc quảng cáo cho các thương hiệu. Động lực của người tiêu dùng làm cơ sở cho mối quan hệ thương hiệu-KOL bị đặt câu hỏi về bất kỳ động cơ xác thực nào mà KOL có.
    Nhiều người tiêu dùng ngày nay có xu hướng ưa chuộng tính xác thực cho các đánh giá của KOC hơn. Người tiêu dùng Việt Nam hiện đã biết rằng KOC không được ủy quyền bởi bất kỳ thương hiệu nào. Do đó, họ nhận ra rằng việc sử dụng thực tế là cơ sở để KOC đánh giá.
    Do đó, KOC Marketing tỏ ra vượt trội hơn so với KOL Marketing nếu bạn muốn định vị thương hiệu của mình là thương hiệu dành cho trải nghiệm của khách hàng.
    Cách phát triển một chiến lược KOC Marketing hiệu quả
    Nếu bạn đang tìm cách xây dựng một kế hoạch KOC Marketing hiệu quả, bạn cần tuân theo một số bước chính. Cụ thể:
    Bước 1: Xác định đối tượng mục tiêu
    Bước đầu tiên trong việc xây dựng kế hoạch tiếp thị KOC hiệu quả là xác định đối tượng mục tiêu của bạn. Điều này sẽ giúp bạn xác định KOC nào có ảnh hưởng nhất trong đối tượng đó và từ khóa và cụm từ nào sẽ nhắm mục tiêu trong nội dung của bạn.
    Bước 2: Nghiên cứu KOCs
    Khi bạn đã xác định được các KOC mục tiêu của mình, bạn cần nghiên cứu kỹ lưỡng về họ để xác định lĩnh vực chuyên môn và mối quan tâm của họ. Điều này sẽ giúp bạn tạo nội dung phù hợp và có giá trị với những người theo dõi họ, đồng thời tăng khả năng họ chia sẻ nội dung đó với khán giả của mình.
    Để tối ưu hóa nội dung của bạn cho các công cụ tìm kiếm, hãy sử dụng các công cụ như Buzzsumo hoặc SEMrush để phân tích nội dung phổ biến nhất liên quan đến KOC mục tiêu của bạn. Tìm kiếm các chủ đề hoặc chủ đề phổ biến mà họ thường thảo luận và sử dụng thông tin này để tạo nội dung phù hợp và hấp dẫn.
    Bước 3: Tiếp cận với KOC của bạn
    Khi bạn đã xác định được các KOC mục tiêu của mình và nghiên cứu kỹ lưỡng về họ, bạn cần liên hệ với họ và thiết lập mối quan hệ. Điều này có thể liên quan đến việc gửi cho họ một tin nhắn hoặc email được cá nhân hóa, cung cấp cho họ mẫu sản phẩm hoặc dịch vụ miễn phí của bạn hoặc mời họ tham gia vào một sự kiện hoặc chiến dịch được tài trợ.
    Bước 4: Tạo nội dung hấp dẫn
    Để tận dụng ảnh hưởng của các KOC, bạn cần tạo nội dung hấp dẫn mà họ có thể chia sẻ với những người theo dõi họ. Điều này có thể bao gồm các bài đăng trên blog, video, cập nhật trên mạng xã hội hoặc các loại nội dung khác làm nổi bật lợi ích của sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
    Bước 5: Theo dõi và đo lường kết quả của bạn
    Như với bất kỳ chiến dịch tiếp thị nào, điều quan trọng là phải theo dõi và đo lường kết quả của bạn để xác định hiệu quả của kế hoạch tiếp thị KOC của bạn. Sử dụng các công cụ phân tích như Google Analytics hoặc SEMrush để theo dõi mức độ tương tác của KOC và những người theo dõi họ, đồng thời sử dụng dữ liệu này để tinh chỉnh chiến lược của bạn theo thời gian.
    Bằng cách làm theo các bước này và tối ưu hóa nội dung của bạn cho các công cụ tìm kiếm, bạn có thể tạo một kế hoạch tiếp thị KOC hiệu quả nhằm tận dụng ảnh hưởng của các chuyên gia được kính trọng và đáng tin cậy nhất của đối tượng mục tiêu, đồng thời giúp tăng lưu lượng truy cập, mức độ tương tác và doanh thu cho doanh nghiệp của bạn.
    Sự phát triển và xu hướng KOC tại Việt Nam
    Việc sử dụng KOCs tại thị trường Việt Nam đang gia tăng trong những năm gần đây, đặc biệt là trong ngành thời trang và làm đẹp. Điều này một phần là do ảnh hưởng lớn của mạng xã hội, vì KOC được coi là nguồn thông tin xác thực và đáng tin cậy hơn so với quảng cáo truyền thống.
    Sự phát triển của các nền tảng như Facebook, Instagram và TikTok cũng góp phần làm cho hoạt động tiếp thị KOC ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Các thương hiệu nhận ra giá trị của việc hợp tác với KOC để tiếp cận đối tượng mục tiêu của họ và xây dựng nhận thức về thương hiệu.
    Sắp tới, việc sử dụng KOC tại thị trường Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục phát triển, khi nhiều thương hiệu nhận ra giá trị của việc hợp tác với những cá nhân có ảnh hưởng này để xây dựng nhận thức về thương hiệu và thúc đẩy doanh số bán hàng. Tuy nhiên, điều quan trọng là các thương hiệu phải kiểm tra cẩn thận các đối tác KOC của họ và đảm bảo rằng họ là xác thực và đáng tin cậy, nhằm duy trì uy tín cho các nỗ lực tiếp thị của họ.
    Các yếu tố cần có của một KOC
    KOC Marketing đã trở thành một cách tiếp cận ngày càng phổ biến để các thương hiệu xây dựng niềm tin và uy tín với đối tượng mục tiêu của họ. Một trong những yếu tố chính của KOC là tính xác thực. KOC được coi là một nguồn thông tin xác thực và đáng tin cậy hơn so với quảng cáo truyền thống, vì họ thường không được trả tiền để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Thay vào đó, họ đưa ra ý kiến chân thực, không thiên vị dựa trên trải nghiệm của chính họ với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Tính xác thực này giúp xây dựng cảm giác tin tưởng với những người theo dõi họ, những người coi trọng ý kiến trung thực và cởi mở của họ.
    Một yếu tố quan trọng khác của KOC là chuyên môn. KOC được coi là chuyên gia trong lĩnh vực tương ứng của họ, cho dù đó là làm đẹp, thời trang hay thực phẩm. Họ có kiến thức sâu rộng và hiểu biết về các sản phẩm hoặc chủ đề mà họ thảo luận, đồng thời có thể cung cấp những hiểu biết và đề xuất có giá trị cho những người theo dõi họ. Chuyên môn này giúp xây dựng uy tín và quyền lực, vì những người theo dõi tin tưởng KOC sẽ cung cấp cho họ thông tin chính xác và đáng tin cậy.
    Tương tác cũng rất quan trọng đối với KOC, vì họ tương tác cao với những người theo dõi của mình. Họ trả lời các nhận xét và câu hỏi, xây dựng ý thức cộng đồng xung quanh thương hiệu của họ. KOC thường được coi là những người dễ tiếp cận và dễ gần, đồng thời có thể xây dựng mối quan hệ bền chặt với những người theo dõi.
    Cuối cùng, mức độ phù hợp là một yếu tố quan trọng của KOC. KOC thường được liên kết với một phân khúc hoặc đối tượng cụ thể và có thể cung cấp những hiểu biết và đề xuất có giá trị phù hợp với nhóm đó. Điều này giúp xây dựng cảm giác tin tưởng và đáng tin cậy, vì những người theo dõi cảm thấy rằng KOC hiểu nhu cầu và sở thích của họ.
    KOC là gì? Đầu tiên, KOC là gì? KOC (Key Opinion Consumer) là khái niệm được hình thành dựa trên hoạt động cơ bản của KOLs và influencers. Đó là đưa ra nhận xét, cảm nhận về một sản phẩm nhằm giúp định hướng trải nghiệm và hành vi của người tiêu dùng. Mặc dù hầu hết KOC đều có xuất phát điểm với ít hoặc hầu như không có lượng người theo dõi nhất định, họ lại là chìa khóa để người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng. Nếu KOL đảm bảo độ phủ của thương hiệu thì KOC có nhiệm vụ đưa ra những đánh giá chân thực nhất về sản phẩm. KOC đại diện cho sự cân nhắc chung của người tiêu dùng hàng ngày đối với sản phẩm. Giá trị chính của chúng nằm ở tính tương đối và độ tin cậy. KOCs là những người thử nghiệm sản phẩm, đưa ra các ý kiến và đề xuất trung thực về các sản phẩm nói trên. Sự khác biệt giữa KOC và KOL Khả năng tiếp cận khách hàng tiềm năng Sự khác biệt cơ bản giữa KOL và KOC ở thời gian đầu là số lượng người theo dõi của mỗi người. KOLs được hưởng một loại trạng thái người nổi tiếng, là những nhân vật nổi bật được dùng để chứng thực các sản phẩm của một thương hiệu. Hãy nghĩ về họ như những người ủng hộ sản phẩm. KOLs, do là người nổi tiếng, thường sẽ có hàng ngàn người theo dõi. Một số ít được chọn thậm chí có thể có hàng triệu. Đây là những thứ mà hầu hết các thương hiệu tìm kiếm. Mặt khác, khi khái niệm KOC mới được phổ biến tại Việt Nam, các KOC thường có ít người theo dõi hơn. Hầu hết các KOC sẽ có từ vài trăm đến vài nghìn người theo dõi. Do đó, khi so sánh phạm vi tiếp cận của KOL và KOC, rõ ràng là tiếp thị KOL dẫn đến khả năng tiếp xúc sản phẩm rộng hơn. Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam, cộng hưởng với sự bùng nổ của dạng review video ngắn trên các nền tảng Tiktok, Facebook và Instagram Reels, ngày nay không quá khó để tìm thấy một KOC có lượng người theo dõi vượt trội so với các KOL. Một vài KOC nổi bật có lượt theo dõi khủng so với các KOL khác có thể kể đến như Kiên Review, Ông giáo Review hay Call Me Duy. Liên kết thương hiệu và lòng trung thành KOLs, do có lượng người theo dõi khổng lồ, được các thương hiệu mời làm đại diện cho sản phẩm của họ. Đổi lại, các KOC nhận được hoa hồng và các hình thức thù lao khác từ các công ty mà họ xác nhận. KOLs không nhất thiết phải là người dùng sản phẩm. Họ chỉ cần được nhìn thấy với nó. Do khoản thù lao mà họ nhận được từ các thương hiệu, KOL thường phải tuân thủ nhiều quy tắc có trong hợp đồng. Việc một KOL quảng cáo sản phẩm của một thương hiệu và quảng cáo cùng loại sản phẩm của đối thủ cạnh tranh là điều hiếm khi xảy ra. Trong khi đó, KOC không có hợp đồng ràng buộc. Họ là những người tiêu dùng sử dụng sản phẩm và nói với những người theo dõi họ cũng như những người tiêu dùng khác về trải nghiệm của họ với sản phẩm. Sản phẩm có thể của bất kỳ công ty hoặc thương hiệu nào và họ có thể xem xét hai sản phẩm tương tự từ các công ty khác nhau. Chi phí Như đã đề cập trước đó, các thương hiệu trả tiền cho KOL để quảng bá cho sản phẩm của họ. Đề xuất bán hàng của một KOL nằm ở số lượng người theo dõi mà KOL có. Số lượng người theo dõi càng cao, KOL càng có nhiều quyền lực trong quá trình đàm phán. Điều tương tự không thể xảy ra với KOC. KOC sử dụng và đánh giá sản phẩm vì những lý do thường không liên quan đến tiền. Trên thực tế, không giống như KOL được các thương hiệu liên hệ, KOC tiếp cận các thương hiệu để sử dụng sản phẩm của họ và đưa ra đánh giá dưới góc nhìn của một khách hàng. Tính xác thực KOC, mặc dù phạm vi tiếp cận tương đối nhỏ hơn, nhưng có xu hướng ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng hàng ngày. Một phần lý do cho điều này là KOC cũng là người tiêu dùng. Ngày nay, người tiêu dùng Việt Nam đang nâng cao nhận thức của họ về chứng thực và xác thực thông tin. Nói cách khác, công chúng đã quen với khái niệm KOL và cách họ kiếm tiền từ việc quảng cáo cho các thương hiệu. Động lực của người tiêu dùng làm cơ sở cho mối quan hệ thương hiệu-KOL bị đặt câu hỏi về bất kỳ động cơ xác thực nào mà KOL có. Nhiều người tiêu dùng ngày nay có xu hướng ưa chuộng tính xác thực cho các đánh giá của KOC hơn. Người tiêu dùng Việt Nam hiện đã biết rằng KOC không được ủy quyền bởi bất kỳ thương hiệu nào. Do đó, họ nhận ra rằng việc sử dụng thực tế là cơ sở để KOC đánh giá. Do đó, KOC Marketing tỏ ra vượt trội hơn so với KOL Marketing nếu bạn muốn định vị thương hiệu của mình là thương hiệu dành cho trải nghiệm của khách hàng. Cách phát triển một chiến lược KOC Marketing hiệu quả Nếu bạn đang tìm cách xây dựng một kế hoạch KOC Marketing hiệu quả, bạn cần tuân theo một số bước chính. Cụ thể: Bước 1: Xác định đối tượng mục tiêu Bước đầu tiên trong việc xây dựng kế hoạch tiếp thị KOC hiệu quả là xác định đối tượng mục tiêu của bạn. Điều này sẽ giúp bạn xác định KOC nào có ảnh hưởng nhất trong đối tượng đó và từ khóa và cụm từ nào sẽ nhắm mục tiêu trong nội dung của bạn. Bước 2: Nghiên cứu KOCs Khi bạn đã xác định được các KOC mục tiêu của mình, bạn cần nghiên cứu kỹ lưỡng về họ để xác định lĩnh vực chuyên môn và mối quan tâm của họ. Điều này sẽ giúp bạn tạo nội dung phù hợp và có giá trị với những người theo dõi họ, đồng thời tăng khả năng họ chia sẻ nội dung đó với khán giả của mình. Để tối ưu hóa nội dung của bạn cho các công cụ tìm kiếm, hãy sử dụng các công cụ như Buzzsumo hoặc SEMrush để phân tích nội dung phổ biến nhất liên quan đến KOC mục tiêu của bạn. Tìm kiếm các chủ đề hoặc chủ đề phổ biến mà họ thường thảo luận và sử dụng thông tin này để tạo nội dung phù hợp và hấp dẫn. Bước 3: Tiếp cận với KOC của bạn Khi bạn đã xác định được các KOC mục tiêu của mình và nghiên cứu kỹ lưỡng về họ, bạn cần liên hệ với họ và thiết lập mối quan hệ. Điều này có thể liên quan đến việc gửi cho họ một tin nhắn hoặc email được cá nhân hóa, cung cấp cho họ mẫu sản phẩm hoặc dịch vụ miễn phí của bạn hoặc mời họ tham gia vào một sự kiện hoặc chiến dịch được tài trợ. Bước 4: Tạo nội dung hấp dẫn Để tận dụng ảnh hưởng của các KOC, bạn cần tạo nội dung hấp dẫn mà họ có thể chia sẻ với những người theo dõi họ. Điều này có thể bao gồm các bài đăng trên blog, video, cập nhật trên mạng xã hội hoặc các loại nội dung khác làm nổi bật lợi ích của sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Bước 5: Theo dõi và đo lường kết quả của bạn Như với bất kỳ chiến dịch tiếp thị nào, điều quan trọng là phải theo dõi và đo lường kết quả của bạn để xác định hiệu quả của kế hoạch tiếp thị KOC của bạn. Sử dụng các công cụ phân tích như Google Analytics hoặc SEMrush để theo dõi mức độ tương tác của KOC và những người theo dõi họ, đồng thời sử dụng dữ liệu này để tinh chỉnh chiến lược của bạn theo thời gian. Bằng cách làm theo các bước này và tối ưu hóa nội dung của bạn cho các công cụ tìm kiếm, bạn có thể tạo một kế hoạch tiếp thị KOC hiệu quả nhằm tận dụng ảnh hưởng của các chuyên gia được kính trọng và đáng tin cậy nhất của đối tượng mục tiêu, đồng thời giúp tăng lưu lượng truy cập, mức độ tương tác và doanh thu cho doanh nghiệp của bạn. Sự phát triển và xu hướng KOC tại Việt Nam Việc sử dụng KOCs tại thị trường Việt Nam đang gia tăng trong những năm gần đây, đặc biệt là trong ngành thời trang và làm đẹp. Điều này một phần là do ảnh hưởng lớn của mạng xã hội, vì KOC được coi là nguồn thông tin xác thực và đáng tin cậy hơn so với quảng cáo truyền thống. Sự phát triển của các nền tảng như Facebook, Instagram và TikTok cũng góp phần làm cho hoạt động tiếp thị KOC ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Các thương hiệu nhận ra giá trị của việc hợp tác với KOC để tiếp cận đối tượng mục tiêu của họ và xây dựng nhận thức về thương hiệu. Sắp tới, việc sử dụng KOC tại thị trường Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục phát triển, khi nhiều thương hiệu nhận ra giá trị của việc hợp tác với những cá nhân có ảnh hưởng này để xây dựng nhận thức về thương hiệu và thúc đẩy doanh số bán hàng. Tuy nhiên, điều quan trọng là các thương hiệu phải kiểm tra cẩn thận các đối tác KOC của họ và đảm bảo rằng họ là xác thực và đáng tin cậy, nhằm duy trì uy tín cho các nỗ lực tiếp thị của họ. Các yếu tố cần có của một KOC KOC Marketing đã trở thành một cách tiếp cận ngày càng phổ biến để các thương hiệu xây dựng niềm tin và uy tín với đối tượng mục tiêu của họ. Một trong những yếu tố chính của KOC là tính xác thực. KOC được coi là một nguồn thông tin xác thực và đáng tin cậy hơn so với quảng cáo truyền thống, vì họ thường không được trả tiền để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Thay vào đó, họ đưa ra ý kiến chân thực, không thiên vị dựa trên trải nghiệm của chính họ với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Tính xác thực này giúp xây dựng cảm giác tin tưởng với những người theo dõi họ, những người coi trọng ý kiến trung thực và cởi mở của họ. Một yếu tố quan trọng khác của KOC là chuyên môn. KOC được coi là chuyên gia trong lĩnh vực tương ứng của họ, cho dù đó là làm đẹp, thời trang hay thực phẩm. Họ có kiến thức sâu rộng và hiểu biết về các sản phẩm hoặc chủ đề mà họ thảo luận, đồng thời có thể cung cấp những hiểu biết và đề xuất có giá trị cho những người theo dõi họ. Chuyên môn này giúp xây dựng uy tín và quyền lực, vì những người theo dõi tin tưởng KOC sẽ cung cấp cho họ thông tin chính xác và đáng tin cậy. Tương tác cũng rất quan trọng đối với KOC, vì họ tương tác cao với những người theo dõi của mình. Họ trả lời các nhận xét và câu hỏi, xây dựng ý thức cộng đồng xung quanh thương hiệu của họ. KOC thường được coi là những người dễ tiếp cận và dễ gần, đồng thời có thể xây dựng mối quan hệ bền chặt với những người theo dõi. Cuối cùng, mức độ phù hợp là một yếu tố quan trọng của KOC. KOC thường được liên kết với một phân khúc hoặc đối tượng cụ thể và có thể cung cấp những hiểu biết và đề xuất có giá trị phù hợp với nhóm đó. Điều này giúp xây dựng cảm giác tin tưởng và đáng tin cậy, vì những người theo dõi cảm thấy rằng KOC hiểu nhu cầu và sở thích của họ.
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Network Marketing là gì?
    Đầu tiên, Network Marketing là gì? Network Marketing hay kinh doanh theo mạng lưới là một khái niệm kinh doanh nhằm phát triển công ty bằng cách dựa vào mạng lưới các nhà phân phối. Ở hình thức này, để tạo ra lợi nhuận thường đòi hỏi việc sử dụng ba loại chiến lược có hệ thống cơ bản: tạo khách hàng tiềm năng, tuyển dụng, xây dựng và quản lý.
    Nói một cách đơn giản,Network Marketing là một khái niệm kinh doanh dựa vào các đại lý độc lập bán cho người khác. Bạn có thể cần phát triển mạng lưới đối tác kinh doanh hoặc nhân viên bán hàng để giúp thu hút, tạo ra khách hàng tiềm năng và chốt doanh số nếu bạn thành lập một công ty kinh doanh dựa trên hình thức này.
    Những thuật ngữ thường dùng trong Network Marketing
    Trước khi đi sâu vào cách thức hoạt động của Network Marketing, bạn cần hiểu rõ một vài thuật ngữ sau:
    • Direct Sales – Bán hàng trực tiếp: Các công ty sử dụng Network Marketing quảng bá và bán sản phẩm của họ trực tiếp cho khách hàng, thay vì thông qua một kênh phân phối được xác định rõ ràng.
    • Entrepreneurs that are self-employed – Doanh nhân tự kinh doanh (IBO): Những người tham gia được gọi là IBO vì họ hoạt động như thể họ đang điều hành công ty của riêng mình.
    • Distributor – Nhà phân phối: Hầu hết các công ty tiếp thị đa cấp coi các thành viên của họ là nhà phân phối chứ không phải là nhân viên bán hàng.
    • Downline – Tuyến dưới: Các thành viên do nhà phân phối tuyển dụng hoặc cá nhân được các thành viên này đăng ký tạo thành tuyến dưới của nhà phân phối. Tất cả các nhà phân phối đều thu được lợi nhuận từ việc bán hàng cho tuyến dưới của họ.
    • Upline – Tuyến trên: Là chỉ tất cả các nhà phân phối trong hệ thống phân cấp trên nhà tài trợ cá nhân.
    • Plan – Kế hoạch: Để sử dụng Network Marketing hiệu quả, bạn cần lập danh sách tất cả các phương pháp mà nhân viên bán hàng có thể kiếm được tiền. Kế hoạch này cũng thể hiện mức lương thay đổi như thế nào dựa trên doanh số bán hàng và số lượng đối tác được tuyển dụng.
    • Sponsorship – Tài trợ: Một người đưa một nhân viên mời vào công ty.
    • Recruit or collaborate – Nhà tuyển dụng hoặc cộng tác: Một cá nhân được đưa vào công ty bởi một nhà tài trợ. Nhà tài trợ được thưởng cho doanh số của đối tác.
    Lợi ích và hạn chế của việc sử dụng Network Marketing
    Có một số kỳ thị gắn liền với Network Marketing, đặc biệt là những doanh nghiệp có nhiều cấp, có thể được mô tả như sơ đồ kim tự tháp — nghĩa là, những nhân viên bán hàng ở cấp cao nhất có thể kiếm được số tiền ấn tượng từ hoa hồng từ các cấp dưới họ. Những người ở cấp thấp hơn sẽ kiếm được ít hơn. Công ty kiếm tiền bằng cách bán những gói sản phẩm đắt tiền cho những người mới tuyển dụng.
    Sự hấp dẫn của kinh doanh theo mạng lưới là một cá nhân có nhiều năng lượng và kỹ năng bán hàng tốt có thể tạo ra một công việc kinh doanh có lãi với một khoản đầu tư khiêm tốn.
    Theo Ủy ban Thương mại Liên bang , một nguyên tắc nhỏ là hoạt động đảm bảo bồi thường dựa trên doanh số bán hàng thực tế cho khách hàng thực có xu hướng được cho là uy tín hơn so với các kế hoạch nhiều cấp, trong đó mọi người kiếm tiền dựa trên số lượng nhà phân phối mà họ tuyển dụng.
    Network Marketing hoạt động như thế nào
    Network Marketing được biết đến với nhiều tên khác nhau, bao gồm tiếp thị đa cấp (MLM), tiếp thị di động, tiếp thị liên kết, tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng, tiếp thị giới thiệu hoặc nhượng quyền kinh doanh.
    Các công ty theo mô hình kinh doanh mạng lưới thường tạo ra các cấp nhân viên bán hàng. Nghĩa là, nhân viên bán hàng được khuyến khích tuyển dụng mạng lưới nhân viên bán hàng của riêng họ. Những người tạo ra một cấp mới (hoặc “tuyến trên”) kiếm được hoa hồng trên doanh số bán hàng của chính họ và doanh số bán hàng của những người trong cấp họ đã tạo (“tuyến dưới”). Theo thời gian, một cấp mới có thể mọc lên một cấp khác, đóng góp nhiều hoa hồng hơn cho người ở cấp cao nhất cũng như cấp giữa.
    Như vậy, thu nhập của nhân viên bán hàng phụ thuộc vào việc tuyển dụng cũng như bán sản phẩm. Những người đến sớm và ở cấp cao nhất sẽ tận dụng tối đa được quyền lợi về hoa hồng được hưởng.
    Các loại Network Marketing phổ biến
    Có 3 loại hình Network Marketing phổ biến, dưới đây là cách giải thích ngắn gọn do Glints tổng hợp:
    Single-tier Network Marketing
    Bạn có thể tham gia chương trình liên kết của một công ty để bán sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty đó thông qua Single-tier Network Marketing hay tiếp thị mạng lưới một cấp. Bạn không cần tuyển những nhà phân phối khác, và bán hàng trực tiếp là nguồn thu nhập duy nhất của bạn.
    Một số chương trình liên kết trả tiền cho bạn để thúc đẩy lưu lượng truy cập đến trang web của đơn vị liên kết. Single-tier Network Marketing cũng bao gồm các kế hoạch liên kết trả cho mỗi nhấp chuột (PPC) và trả cho mỗi khách hàng tiềm năng (PPL).
    Two-tier Network Marketing
    Two-tier Network Marketing, không giống như tiếp thị mạng lưới đơn cấp, yêu cầu một số tuyển dụng. Nhưng khoản thù lao của bạn không hoàn toàn phụ thuộc vào điều đó. Bạn được hưởng hoa hồng cho doanh số bán hàng trực tiếp (hoặc lưu lượng truy cập đến một trang web) cũng như bán hàng trực tiếp hoặc lưu lượng truy cập được đề xuất do các chi nhánh hoặc nhà phân phối mà bạn chọn làm việc tạo ra.
    Multilevel Network Marketing
    Một số tổ chức bán hàng trực tiếp sử dụng tiếp thị đa cấp (Multilevel Network Marketing) để khuyến khích các nhà phân phối hiện tại tuyển dụng các nhà phân phối mới để đổi lấy một phần doanh số của những người này. Những người được tuyển là “tuyến dưới” của nhà phân phối. Các nhà phân phối cũng thu được lợi nhuận từ việc bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng.
    Làm sao để tránh việc Network Marketing bị hiểu lầm là “đa cấp”
    Nhiều người sợ hãi với kinh doanh theo Network Marketing, còn được gọi là tiếp thị đa cấp (MLM), vì tất cả những lầm tưởng và hiểu sai về loại hình kinh doanh này.
    Dưới đây là một số mẹo khác để giúp bạn cải thiện hoạt động tiếp thị đa cấp (MLM) và nỗ lực tuyển dụng trong thế giới bán hàng trực tiếp:
    Để tránh xa các kế hoạch kim tự tháp và lừa đảo MLM, hãy trang bị cho mình đầy đủ kiến thức. Tìm hiểu về toàn bộ ngành bán hàng trực tiếp, nghiên cứu kỹ các công ty MLM và xác định xem bạn có phù hợp với nhà tài trợ của mình hay không.
    Có quá nhiều người bị cuốn vào sự cường điệu về thu nhập tiềm năng lớn từ MLM mà họ không chú ý đến những gì công ty đang yêu cầu bạn bán. Bạn không thể bán thứ gì đó hoặc chia sẻ doanh nghiệp của mình nếu bạn không thực sự tự hào về những gì bạn đang đại diện.
    Thực hiện nghiên cứu MLM của bạn và hợp tác với một công ty có sản phẩm mà bạn có hứng thú. Đừng quên xem xét kế hoạch lương thưởng của công ty trước khi bạn tham gia và đảm bảo rằng nó có lợi cho bạn. Một lý do khiến việc bán hàng dựa vào Network Marketing bị đánh giá thấp là nhiều người đại diện sử dụng sự cường điệu và đôi khi là lừa dối để thu hút những người mới.
    Tìm Việc làm ngành Marketing tại Glints!
    Một vài ví dụ về xây dựng Network Marketing thành công
    Dưới đây là danh sách một vài công ty đã áp dụng hình thức Network Marketing thành công:
    • Tupperware: Đây là một trong những tổ chức tiếp thị đa cấp nổi tiếng nhất trên thế giới. Thương hiệu được thành lập tại Mỹ vào năm 1938, gắn liền với toàn bộ danh mục sản phẩm của mình – hộp đựng thực phẩm bằng nhựa – ở mức độ chỉ ngang bằng với các công ty có phương thức phân phối truyền thống như băng keo Scotch hay máy hút bụi Hoover. Mỗi phút, khoảng 40 bữa tiệc sử dụng sản phẩm của Tupperware được tổ chức trên khắp thế giới.
    • Amway: Là tập đoàn kinh doanh theo mạng lưới lớn nhất thế giới, với doanh thu khoảng 8,5 tỷ đô la vào năm 2020. Kể từ khi thành lập ở Michigan vào năm 1959, công ty đã phát triển với hơn 3 triệu đại diện bán các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp và gia đình tại hơn 100 quốc gia.
    • Herbalife: Là một công ty tiếp thị đa cấp kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chức năng. Công ty được thành lập vào năm 1980 tại California và ngày nay có hàng triệu nhà phân phối độc lập trên toàn cầu.
    Network Marketing là gì? Đầu tiên, Network Marketing là gì? Network Marketing hay kinh doanh theo mạng lưới là một khái niệm kinh doanh nhằm phát triển công ty bằng cách dựa vào mạng lưới các nhà phân phối. Ở hình thức này, để tạo ra lợi nhuận thường đòi hỏi việc sử dụng ba loại chiến lược có hệ thống cơ bản: tạo khách hàng tiềm năng, tuyển dụng, xây dựng và quản lý. Nói một cách đơn giản,Network Marketing là một khái niệm kinh doanh dựa vào các đại lý độc lập bán cho người khác. Bạn có thể cần phát triển mạng lưới đối tác kinh doanh hoặc nhân viên bán hàng để giúp thu hút, tạo ra khách hàng tiềm năng và chốt doanh số nếu bạn thành lập một công ty kinh doanh dựa trên hình thức này. Những thuật ngữ thường dùng trong Network Marketing Trước khi đi sâu vào cách thức hoạt động của Network Marketing, bạn cần hiểu rõ một vài thuật ngữ sau: • Direct Sales – Bán hàng trực tiếp: Các công ty sử dụng Network Marketing quảng bá và bán sản phẩm của họ trực tiếp cho khách hàng, thay vì thông qua một kênh phân phối được xác định rõ ràng. • Entrepreneurs that are self-employed – Doanh nhân tự kinh doanh (IBO): Những người tham gia được gọi là IBO vì họ hoạt động như thể họ đang điều hành công ty của riêng mình. • Distributor – Nhà phân phối: Hầu hết các công ty tiếp thị đa cấp coi các thành viên của họ là nhà phân phối chứ không phải là nhân viên bán hàng. • Downline – Tuyến dưới: Các thành viên do nhà phân phối tuyển dụng hoặc cá nhân được các thành viên này đăng ký tạo thành tuyến dưới của nhà phân phối. Tất cả các nhà phân phối đều thu được lợi nhuận từ việc bán hàng cho tuyến dưới của họ. • Upline – Tuyến trên: Là chỉ tất cả các nhà phân phối trong hệ thống phân cấp trên nhà tài trợ cá nhân. • Plan – Kế hoạch: Để sử dụng Network Marketing hiệu quả, bạn cần lập danh sách tất cả các phương pháp mà nhân viên bán hàng có thể kiếm được tiền. Kế hoạch này cũng thể hiện mức lương thay đổi như thế nào dựa trên doanh số bán hàng và số lượng đối tác được tuyển dụng. • Sponsorship – Tài trợ: Một người đưa một nhân viên mời vào công ty. • Recruit or collaborate – Nhà tuyển dụng hoặc cộng tác: Một cá nhân được đưa vào công ty bởi một nhà tài trợ. Nhà tài trợ được thưởng cho doanh số của đối tác. Lợi ích và hạn chế của việc sử dụng Network Marketing Có một số kỳ thị gắn liền với Network Marketing, đặc biệt là những doanh nghiệp có nhiều cấp, có thể được mô tả như sơ đồ kim tự tháp — nghĩa là, những nhân viên bán hàng ở cấp cao nhất có thể kiếm được số tiền ấn tượng từ hoa hồng từ các cấp dưới họ. Những người ở cấp thấp hơn sẽ kiếm được ít hơn. Công ty kiếm tiền bằng cách bán những gói sản phẩm đắt tiền cho những người mới tuyển dụng. Sự hấp dẫn của kinh doanh theo mạng lưới là một cá nhân có nhiều năng lượng và kỹ năng bán hàng tốt có thể tạo ra một công việc kinh doanh có lãi với một khoản đầu tư khiêm tốn. Theo Ủy ban Thương mại Liên bang , một nguyên tắc nhỏ là hoạt động đảm bảo bồi thường dựa trên doanh số bán hàng thực tế cho khách hàng thực có xu hướng được cho là uy tín hơn so với các kế hoạch nhiều cấp, trong đó mọi người kiếm tiền dựa trên số lượng nhà phân phối mà họ tuyển dụng. Network Marketing hoạt động như thế nào Network Marketing được biết đến với nhiều tên khác nhau, bao gồm tiếp thị đa cấp (MLM), tiếp thị di động, tiếp thị liên kết, tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng, tiếp thị giới thiệu hoặc nhượng quyền kinh doanh. Các công ty theo mô hình kinh doanh mạng lưới thường tạo ra các cấp nhân viên bán hàng. Nghĩa là, nhân viên bán hàng được khuyến khích tuyển dụng mạng lưới nhân viên bán hàng của riêng họ. Những người tạo ra một cấp mới (hoặc “tuyến trên”) kiếm được hoa hồng trên doanh số bán hàng của chính họ và doanh số bán hàng của những người trong cấp họ đã tạo (“tuyến dưới”). Theo thời gian, một cấp mới có thể mọc lên một cấp khác, đóng góp nhiều hoa hồng hơn cho người ở cấp cao nhất cũng như cấp giữa. Như vậy, thu nhập của nhân viên bán hàng phụ thuộc vào việc tuyển dụng cũng như bán sản phẩm. Những người đến sớm và ở cấp cao nhất sẽ tận dụng tối đa được quyền lợi về hoa hồng được hưởng. Các loại Network Marketing phổ biến Có 3 loại hình Network Marketing phổ biến, dưới đây là cách giải thích ngắn gọn do Glints tổng hợp: Single-tier Network Marketing Bạn có thể tham gia chương trình liên kết của một công ty để bán sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty đó thông qua Single-tier Network Marketing hay tiếp thị mạng lưới một cấp. Bạn không cần tuyển những nhà phân phối khác, và bán hàng trực tiếp là nguồn thu nhập duy nhất của bạn. Một số chương trình liên kết trả tiền cho bạn để thúc đẩy lưu lượng truy cập đến trang web của đơn vị liên kết. Single-tier Network Marketing cũng bao gồm các kế hoạch liên kết trả cho mỗi nhấp chuột (PPC) và trả cho mỗi khách hàng tiềm năng (PPL). Two-tier Network Marketing Two-tier Network Marketing, không giống như tiếp thị mạng lưới đơn cấp, yêu cầu một số tuyển dụng. Nhưng khoản thù lao của bạn không hoàn toàn phụ thuộc vào điều đó. Bạn được hưởng hoa hồng cho doanh số bán hàng trực tiếp (hoặc lưu lượng truy cập đến một trang web) cũng như bán hàng trực tiếp hoặc lưu lượng truy cập được đề xuất do các chi nhánh hoặc nhà phân phối mà bạn chọn làm việc tạo ra. Multilevel Network Marketing Một số tổ chức bán hàng trực tiếp sử dụng tiếp thị đa cấp (Multilevel Network Marketing) để khuyến khích các nhà phân phối hiện tại tuyển dụng các nhà phân phối mới để đổi lấy một phần doanh số của những người này. Những người được tuyển là “tuyến dưới” của nhà phân phối. Các nhà phân phối cũng thu được lợi nhuận từ việc bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng. Làm sao để tránh việc Network Marketing bị hiểu lầm là “đa cấp” Nhiều người sợ hãi với kinh doanh theo Network Marketing, còn được gọi là tiếp thị đa cấp (MLM), vì tất cả những lầm tưởng và hiểu sai về loại hình kinh doanh này. Dưới đây là một số mẹo khác để giúp bạn cải thiện hoạt động tiếp thị đa cấp (MLM) và nỗ lực tuyển dụng trong thế giới bán hàng trực tiếp: Để tránh xa các kế hoạch kim tự tháp và lừa đảo MLM, hãy trang bị cho mình đầy đủ kiến thức. Tìm hiểu về toàn bộ ngành bán hàng trực tiếp, nghiên cứu kỹ các công ty MLM và xác định xem bạn có phù hợp với nhà tài trợ của mình hay không. Có quá nhiều người bị cuốn vào sự cường điệu về thu nhập tiềm năng lớn từ MLM mà họ không chú ý đến những gì công ty đang yêu cầu bạn bán. Bạn không thể bán thứ gì đó hoặc chia sẻ doanh nghiệp của mình nếu bạn không thực sự tự hào về những gì bạn đang đại diện. Thực hiện nghiên cứu MLM của bạn và hợp tác với một công ty có sản phẩm mà bạn có hứng thú. Đừng quên xem xét kế hoạch lương thưởng của công ty trước khi bạn tham gia và đảm bảo rằng nó có lợi cho bạn. Một lý do khiến việc bán hàng dựa vào Network Marketing bị đánh giá thấp là nhiều người đại diện sử dụng sự cường điệu và đôi khi là lừa dối để thu hút những người mới. Tìm Việc làm ngành Marketing tại Glints! Một vài ví dụ về xây dựng Network Marketing thành công Dưới đây là danh sách một vài công ty đã áp dụng hình thức Network Marketing thành công: • Tupperware: Đây là một trong những tổ chức tiếp thị đa cấp nổi tiếng nhất trên thế giới. Thương hiệu được thành lập tại Mỹ vào năm 1938, gắn liền với toàn bộ danh mục sản phẩm của mình – hộp đựng thực phẩm bằng nhựa – ở mức độ chỉ ngang bằng với các công ty có phương thức phân phối truyền thống như băng keo Scotch hay máy hút bụi Hoover. Mỗi phút, khoảng 40 bữa tiệc sử dụng sản phẩm của Tupperware được tổ chức trên khắp thế giới. • Amway: Là tập đoàn kinh doanh theo mạng lưới lớn nhất thế giới, với doanh thu khoảng 8,5 tỷ đô la vào năm 2020. Kể từ khi thành lập ở Michigan vào năm 1959, công ty đã phát triển với hơn 3 triệu đại diện bán các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp và gia đình tại hơn 100 quốc gia. • Herbalife: Là một công ty tiếp thị đa cấp kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chức năng. Công ty được thành lập vào năm 1980 tại California và ngày nay có hàng triệu nhà phân phối độc lập trên toàn cầu.
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • QUY TRÌNH CỦA MARKETING
    Quy trình marketing là gì? Trong quy trình marketing, những bước nào được cho là quan trọng? Việc hiểu và nắm rõ về quy trình marketing là tuyệt chiêu giúp doanh nghiệp đạt được kết quả như mong đợi đối với sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp mình. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình marketing.
    Quy trình Marketing là gì?
    Quy trình marketing là gì? Quy trình marketing được hiểu là các bước nghiên cứu, xây dựng, thực hiện, kiểm soát, cải thiện với mục đích là đem đến những giá trị thiết thực cho khách hàng và giúp doanh nghiệp có được lợi nhuận.
    Thông qua quy trình marketing cụ thể, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc lập chiến lược hay kế hoạch marketing một cách dễ dàng, nhờ đó mà mọi việc được diễn ra theo đúng tuần tự và đúng hướng.
    Quy trình marketing bao gồm các công việc:
    Xác định nhu cầu mà nó đáp ứng trên thị trường
    Đặt mục tiêu và mục tiêu bán hàng, tiếp thị và doanh thu
    Xác định thị trường mục tiêu và xác định mong muốn và nhu cầu của khách hàng
    Phát triển các sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng những mong muốn và nhu cầu đó
    Thực hiện các chiến thuật tiếp thị
    Theo dõi và điều chỉnh kế hoạch tiếp thị khi cần thiết
    Tại sao cần có quy trình Marketing cụ thể?
    Các doanh nghiệp thực hiện quy trình Marketing để duy trì khả năng cạnh tranh trên thương trường. Việc tạo ra một tiến trình marketing hoàn chỉnh đòi hỏi một tổ chức phải phân tích và hiểu nhu cầu, mong muốn của khách hàng.
    Bằng cách phát triển và tuân thủ các bước trong quy trình marketing, doanh nghiệp sẽ dễ dàng thành công trong các hoạt động quảng bá của mình.
    Các nỗ lực tiếp thị hiệu quả có thể tăng doanh thu và lợi nhuận bằng cách phát triển các mối quan hệ sâu sắc hơn với khách hàng, đồng thời cho phép doanh nghiệp thích ứng và đáp ứng mong muốn của khách hàng một cách hiệu quả hơn.
    6 Bước quy trình Marketing hiệu quả
    Quy trình marketing còn được hiểu là một hướng dẫn từng bước cho các nỗ lực tiếp thị của một tổ chức. Dưới đây là các bước marketing trong một quy trình cụ thể mà doanh nghiệp cần thực hiện khi xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp mình, cụ thể:
    1. Làm rõ nhiệm vụ, tầm nhìn, và mục tiêu Marketing
    Bước đầu tiên của quá trình marketing là xác định trạng thái hiện tại của doanh nghiệp và các mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được.
    Việc làm rõ các tuyên bố về sứ mệnh và tầm nhìn cho phép một doanh nghiệp có thể xác định và phân tích mục đích và ý định cơ bản của mình.
    Sau đó, đội ngũ quản lý sẽ đưa ra các mục tiêu chiến lược để xác định hướng đi mong muốn trong tương lai của doanh nghiệp. Họ cũng có thể xác định các mục tiêu cho phép doanh nghiệp đạt được những kết quả đó.
    2. Xây dựng một chiến lược định vị
    Khi phát triển một chiến lược định vị, doanh nghiệp cần hình dung ra ấn tượng mà mình muốn tạo ra đối với khách hàng là gì.
    Định vị đòi hỏi một nhận thức sâu sắc và hiểu biết về cả thị trường và người tiêu dùng. Sau đó, doanh nghiệp sẽ lên kế hoạch làm thế nào để tạo ra nhận thức đó thông qua các thông điệp quảng cáo và tiếp thị.
    Dưới đây là ba khuôn khổ phổ biến để tạo chiến lược định vị:
    Phân tích SWOT: Kỹ thuật phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) phân tích bốn yếu tố để đánh giá và điều chỉnh định vị doanh nghiệp.
    Phân tích PEST: Phân tích này xác định các cơ hội và mối thách thức hoặc môi trường bằng cách tập trung vào các chỉ số chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và công nghệ (PEST).
    Phân tích 5C: Quá trình này giúp doanh nghiệp phân tích định vị bên trong và bên ngoài bằng cách xem xét năm yếu tố: doanh nghiệp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cộng tác viên và môi trường.
    3. Lập kế hoạch Marketing
    Kế hoạch tiếp thị là một quá trình thực hiện mà thông qua đó doanh nghiệp có thể thực hiện, đo lường, điều chỉnh và cải tiến để tiếp cận khách hàng và đáp ứng các mục tiêu của mình.
    Các công ty thường sử dụng các yếu tố kinh doanh cơ bản sau đây để lập kế hoạch tiếp thị:
    Nhận diện thương hiệu: Điều này đề cập đến các yếu tố hữu hình giúp truyền tải hình ảnh mong muốn của doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Các yếu tố nhận diện thương hiệu bao gồm: tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị, tính cách và tiếng nói của doanh nghiệp.
    Khách hàng mục tiêu: Đối tượng mục tiêu là nhóm người có nhiều khả năng mua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể xác định đối tượng mục tiêu của mình bằng cách sử dụng đánh giá và lập hồ sơ khách hàng, phân tích đối thủ cạnh tranh, tất cả đều có thể giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định tiếp thị và xác định kênh phân phối của mình.
    Mục tiêu marketing: Đây là những kết quả mà doanh nghiệp hy vọng sẽ đạt được từ những nỗ lực tiếp thị của mình, chẳng hạn như: nâng cao nhận thức về thương hiệu, cải thiện mức độ tương tác của khách hàng hoặc thúc đẩy doanh số bán hàng. Mục tiêu marketing không cần phải là tài chính, nhưng sẽ hữu ích khi chúng có thể đo lường và theo dõi được.
    Ngân sách: Các chiến thuật chiến lược của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngân sách và nguồn lực sẵn có của tổ chức. Phần ngân sách của kế hoạch marketing phải phác thảo rõ ràng chi phí của các ý tưởng sẽ thực hiện, ban lãnh đạo phê duyệt ngân sách trước khi thực hiện kế hoạch.
    4. Xác định những chiến lược Marketing phù hợp
    Các doanh nghiệp thường sử dụng các chiến lược tiếp thị sau đây, chiến lược marketing này thường được gọi là 4P marketing, cụ thể:
    Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm là hàng hóa/dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho người tiêu dùng và nó thường đáp ứng nhu cầu hoặc khoảng trống trên thị trường.
    Chiến lược giá: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với chi phí tối ưu nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Có nhiều biến số xung quanh chiến lược giá, chẳng hạn như: điểm giá đã thiết lập trên thị trường, hiệu quả của chiết khấu, chi phí cung cấp ưu đãi và tỷ suất lợi nhuận.
    Chiến lược địa điểm: Điều này đề cập đến nơi người tiêu dùng tìm thấy sản phẩm, chẳng hạn như trong các cửa hàng hoặc trang web. Nó cũng liên quan đến các yếu tố như: vị trí trong cửa hàng, chẳng hạn như trên các kệ hoặc danh mục sản phẩm trên trang web. Cụ thể là các kênh phân phối cần thiết cho hoạt động tiếp thị.
    Chiến lược quảng cáo: Doanh nghiệp sẽ sử dụng các chiến lược xúc tiến để làm cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm/dịch vụ của mình. Điều này thường bao gồm: hoạt động quảng cáo, khuyến mại, chào hàng.
    5. Thực thi kế hoạch Marketing
    Sau khi đưa ra kế hoạch marketing và thiết lập các chiến thuật marketing chiến lược, doanh nghiệp có thể hoàn thành các hành động sau:
    Xác định và có được ngân sách, nền tảng và nhân viên cần thiết để hoàn thành kế hoạch.
    Tạo các loại nội dung và kế hoạch quảng cáo và tiến trình để hoàn thành các kế hoạch này..
    Đặt các chỉ số và chỉ số hiệu suất chính (KPI), chọn các công cụ và phương pháp theo dõi phù hợp.
    Thực hiện các công việc được nêu trong kế hoạch.
    6. Theo dõi, đánh giá kết quả và điều chỉnh nếu cần
    Bước cuối cùng ngoài 5 bước quy trình marketing mà Glints chia sẻ ở trên chính là theo dõi, đánh giá kết quả và điều chỉnh hoạt động marketing và quy trình làm việc phòng marketing nếu cần.
    Điều này bao gồm các yếu tố theo dõi như: số lượng khách hàng tương tác với một quảng cáo hoặc liệu doanh nghiệp có đạt được KPI mong muốn hay không. Sau khi phân tích dữ liệu và tạo các báo cáo chi tiết, doanh nghiệp có thể điều chỉnh kế hoạch tiếp thị để tối đa hóa lợi nhuận trong tương lai.
    QUY TRÌNH CỦA MARKETING Quy trình marketing là gì? Trong quy trình marketing, những bước nào được cho là quan trọng? Việc hiểu và nắm rõ về quy trình marketing là tuyệt chiêu giúp doanh nghiệp đạt được kết quả như mong đợi đối với sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp mình. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình marketing. Quy trình Marketing là gì? Quy trình marketing là gì? Quy trình marketing được hiểu là các bước nghiên cứu, xây dựng, thực hiện, kiểm soát, cải thiện với mục đích là đem đến những giá trị thiết thực cho khách hàng và giúp doanh nghiệp có được lợi nhuận. Thông qua quy trình marketing cụ thể, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc lập chiến lược hay kế hoạch marketing một cách dễ dàng, nhờ đó mà mọi việc được diễn ra theo đúng tuần tự và đúng hướng. Quy trình marketing bao gồm các công việc: Xác định nhu cầu mà nó đáp ứng trên thị trường Đặt mục tiêu và mục tiêu bán hàng, tiếp thị và doanh thu Xác định thị trường mục tiêu và xác định mong muốn và nhu cầu của khách hàng Phát triển các sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng những mong muốn và nhu cầu đó Thực hiện các chiến thuật tiếp thị Theo dõi và điều chỉnh kế hoạch tiếp thị khi cần thiết Tại sao cần có quy trình Marketing cụ thể? Các doanh nghiệp thực hiện quy trình Marketing để duy trì khả năng cạnh tranh trên thương trường. Việc tạo ra một tiến trình marketing hoàn chỉnh đòi hỏi một tổ chức phải phân tích và hiểu nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Bằng cách phát triển và tuân thủ các bước trong quy trình marketing, doanh nghiệp sẽ dễ dàng thành công trong các hoạt động quảng bá của mình. Các nỗ lực tiếp thị hiệu quả có thể tăng doanh thu và lợi nhuận bằng cách phát triển các mối quan hệ sâu sắc hơn với khách hàng, đồng thời cho phép doanh nghiệp thích ứng và đáp ứng mong muốn của khách hàng một cách hiệu quả hơn. 6 Bước quy trình Marketing hiệu quả Quy trình marketing còn được hiểu là một hướng dẫn từng bước cho các nỗ lực tiếp thị của một tổ chức. Dưới đây là các bước marketing trong một quy trình cụ thể mà doanh nghiệp cần thực hiện khi xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp mình, cụ thể: 1. Làm rõ nhiệm vụ, tầm nhìn, và mục tiêu Marketing Bước đầu tiên của quá trình marketing là xác định trạng thái hiện tại của doanh nghiệp và các mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được. Việc làm rõ các tuyên bố về sứ mệnh và tầm nhìn cho phép một doanh nghiệp có thể xác định và phân tích mục đích và ý định cơ bản của mình. Sau đó, đội ngũ quản lý sẽ đưa ra các mục tiêu chiến lược để xác định hướng đi mong muốn trong tương lai của doanh nghiệp. Họ cũng có thể xác định các mục tiêu cho phép doanh nghiệp đạt được những kết quả đó. 2. Xây dựng một chiến lược định vị Khi phát triển một chiến lược định vị, doanh nghiệp cần hình dung ra ấn tượng mà mình muốn tạo ra đối với khách hàng là gì. Định vị đòi hỏi một nhận thức sâu sắc và hiểu biết về cả thị trường và người tiêu dùng. Sau đó, doanh nghiệp sẽ lên kế hoạch làm thế nào để tạo ra nhận thức đó thông qua các thông điệp quảng cáo và tiếp thị. Dưới đây là ba khuôn khổ phổ biến để tạo chiến lược định vị: Phân tích SWOT: Kỹ thuật phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) phân tích bốn yếu tố để đánh giá và điều chỉnh định vị doanh nghiệp. Phân tích PEST: Phân tích này xác định các cơ hội và mối thách thức hoặc môi trường bằng cách tập trung vào các chỉ số chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và công nghệ (PEST). Phân tích 5C: Quá trình này giúp doanh nghiệp phân tích định vị bên trong và bên ngoài bằng cách xem xét năm yếu tố: doanh nghiệp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cộng tác viên và môi trường. 3. Lập kế hoạch Marketing Kế hoạch tiếp thị là một quá trình thực hiện mà thông qua đó doanh nghiệp có thể thực hiện, đo lường, điều chỉnh và cải tiến để tiếp cận khách hàng và đáp ứng các mục tiêu của mình. Các công ty thường sử dụng các yếu tố kinh doanh cơ bản sau đây để lập kế hoạch tiếp thị: Nhận diện thương hiệu: Điều này đề cập đến các yếu tố hữu hình giúp truyền tải hình ảnh mong muốn của doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Các yếu tố nhận diện thương hiệu bao gồm: tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị, tính cách và tiếng nói của doanh nghiệp. Khách hàng mục tiêu: Đối tượng mục tiêu là nhóm người có nhiều khả năng mua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể xác định đối tượng mục tiêu của mình bằng cách sử dụng đánh giá và lập hồ sơ khách hàng, phân tích đối thủ cạnh tranh, tất cả đều có thể giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định tiếp thị và xác định kênh phân phối của mình. Mục tiêu marketing: Đây là những kết quả mà doanh nghiệp hy vọng sẽ đạt được từ những nỗ lực tiếp thị của mình, chẳng hạn như: nâng cao nhận thức về thương hiệu, cải thiện mức độ tương tác của khách hàng hoặc thúc đẩy doanh số bán hàng. Mục tiêu marketing không cần phải là tài chính, nhưng sẽ hữu ích khi chúng có thể đo lường và theo dõi được. Ngân sách: Các chiến thuật chiến lược của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngân sách và nguồn lực sẵn có của tổ chức. Phần ngân sách của kế hoạch marketing phải phác thảo rõ ràng chi phí của các ý tưởng sẽ thực hiện, ban lãnh đạo phê duyệt ngân sách trước khi thực hiện kế hoạch. 4. Xác định những chiến lược Marketing phù hợp Các doanh nghiệp thường sử dụng các chiến lược tiếp thị sau đây, chiến lược marketing này thường được gọi là 4P marketing, cụ thể: Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm là hàng hóa/dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho người tiêu dùng và nó thường đáp ứng nhu cầu hoặc khoảng trống trên thị trường. Chiến lược giá: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với chi phí tối ưu nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Có nhiều biến số xung quanh chiến lược giá, chẳng hạn như: điểm giá đã thiết lập trên thị trường, hiệu quả của chiết khấu, chi phí cung cấp ưu đãi và tỷ suất lợi nhuận. Chiến lược địa điểm: Điều này đề cập đến nơi người tiêu dùng tìm thấy sản phẩm, chẳng hạn như trong các cửa hàng hoặc trang web. Nó cũng liên quan đến các yếu tố như: vị trí trong cửa hàng, chẳng hạn như trên các kệ hoặc danh mục sản phẩm trên trang web. Cụ thể là các kênh phân phối cần thiết cho hoạt động tiếp thị. Chiến lược quảng cáo: Doanh nghiệp sẽ sử dụng các chiến lược xúc tiến để làm cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm/dịch vụ của mình. Điều này thường bao gồm: hoạt động quảng cáo, khuyến mại, chào hàng. 5. Thực thi kế hoạch Marketing Sau khi đưa ra kế hoạch marketing và thiết lập các chiến thuật marketing chiến lược, doanh nghiệp có thể hoàn thành các hành động sau: Xác định và có được ngân sách, nền tảng và nhân viên cần thiết để hoàn thành kế hoạch. Tạo các loại nội dung và kế hoạch quảng cáo và tiến trình để hoàn thành các kế hoạch này.. Đặt các chỉ số và chỉ số hiệu suất chính (KPI), chọn các công cụ và phương pháp theo dõi phù hợp. Thực hiện các công việc được nêu trong kế hoạch. 6. Theo dõi, đánh giá kết quả và điều chỉnh nếu cần Bước cuối cùng ngoài 5 bước quy trình marketing mà Glints chia sẻ ở trên chính là theo dõi, đánh giá kết quả và điều chỉnh hoạt động marketing và quy trình làm việc phòng marketing nếu cần. Điều này bao gồm các yếu tố theo dõi như: số lượng khách hàng tương tác với một quảng cáo hoặc liệu doanh nghiệp có đạt được KPI mong muốn hay không. Sau khi phân tích dữ liệu và tạo các báo cáo chi tiết, doanh nghiệp có thể điều chỉnh kế hoạch tiếp thị để tối đa hóa lợi nhuận trong tương lai.
    1
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Trò chơi hành động Elden Ring kinh điển của FromSoftware đã vượt qua mốc 20 triệu bản được bán ra. #thành_công_rực_rỡ, #Doanh_số_bán_hàng, #Thị_trường_nước_ngoài, #bán_chạy_nhất, #nhà_đầu_tư, #toàn_thế_giới
    Trò chơi hành động Elden Ring kinh điển của FromSoftware đã vượt qua mốc 20 triệu bản được bán ra. #thành_công_rực_rỡ, #Doanh_số_bán_hàng, #Thị_trường_nước_ngoài, #bán_chạy_nhất, #nhà_đầu_tư, #toàn_thế_giới
    THANHNIEN.VN
    Thành công rực rỡ, Elden Ring đã bán được hơn 20 triệu bản
    Trò chơi hành động Elden Ring kinh điển của FromSoftware đã vượt qua mốc 20 triệu bản được bán ra.
    7
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Sony Interactive Entertainment đã phá kỷ lục khi xuất xưởng con số không tưởng của máy chơi game PlayStation 5 trong 3 tháng đầu năm. #Phá_kỷ_lục, #máy_chơi_game, #Năm_tài_chính, #3_tháng_đầu, #doanh_số_bán, #Trò_chơi_điện_tử, #PS5
    Sony Interactive Entertainment đã phá kỷ lục khi xuất xưởng con số không tưởng của máy chơi game PlayStation 5 trong 3 tháng đầu năm. #Phá_kỷ_lục, #máy_chơi_game, #Năm_tài_chính, #3_tháng_đầu, #doanh_số_bán, #Trò_chơi_điện_tử, #PS5
    THANHNIEN.VN
    Sony công bố doanh số 'khủng' của PS5
    Sony Interactive Entertainment đã phá kỷ lục khi xuất xưởng con số không tưởng của máy chơi game PlayStation 5 trong 3 tháng đầu năm.
    16
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
More Results