• Ngày 15/4, OpenAI - công ty phát triển chatbot ChatGPT, thông báo đã mở văn phòng tại thủ đô Tokyo của Nhật Bản. Đây là văn phòng đầu tiên của OpenAI tại châu Á, như một phần trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với dịch vụ này tại Nhật Bản.
    Ngày 15/4, OpenAI - công ty phát triển chatbot ChatGPT, thông báo đã mở văn phòng tại thủ đô Tokyo của Nhật Bản. Đây là văn phòng đầu tiên của OpenAI tại châu Á, như một phần trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với dịch vụ này tại Nhật Bản.
    BAOTINTUC.VN
    OpenAI mở văn phòng đầu tiên tại châu Á
    Ngày 15/4, OpenAI - công ty phát triển chatbot ChatGPT, thông báo đã mở văn phòng tại thủ đô Tokyo của Nhật Bản. Đây là văn phòng đầu tiên của OpenAI tại châu Á, như một phần trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với dịch vụ này tại Nhật Bản.
    37
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • (Dân trí) - Đoạn clip ghi lại hình ảnh bé gái bị bại não dù di chuyển hết sức khó khăn vẫn quyết tâm hoàn tất đường chạy, khiến nhiều cư dân mạng cảm động và là một trong những clip nổi bật mạng xã hội tuần qua. #bại_não, #cảm_động, #nỗ_lực, #quyết_tâm
    (Dân trí) - Đoạn clip ghi lại hình ảnh bé gái bị bại não dù di chuyển hết sức khó khăn vẫn quyết tâm hoàn tất đường chạy, khiến nhiều cư dân mạng cảm động và là một trong những clip nổi bật mạng xã hội tuần qua. #bại_não, #cảm_động, #nỗ_lực, #quyết_tâm
    DANTRI.COM.VN
    Clip "bé gái bại não quyết tâm hoàn tất đường chạy" nổi bật tuần qua
    (Dân trí) - Đoạn clip ghi lại hình ảnh bé gái bị bại não dù di chuyển hết sức khó khăn vẫn quyết tâm hoàn tất đường chạy, khiến nhiều cư dân mạng cảm động và là một trong những clip nổi bật mạng xã hội tuần qua.
    47
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Ẩm thực không chỉ là lĩnh vực gắn liền với du lịch mà còn đóng vai trò quan trọng trong hấp dẫn du khách tại điểm đến. Nhiều doanh nghiệp du lịch, lữ hành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã nỗ lực đưa đặc sản vùng, miền vào phục vụ du khách tại các điểm đến du lịch.
    Ẩm thực không chỉ là lĩnh vực gắn liền với du lịch mà còn đóng vai trò quan trọng trong hấp dẫn du khách tại điểm đến. Nhiều doanh nghiệp du lịch, lữ hành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã nỗ lực đưa đặc sản vùng, miền vào phục vụ du khách tại các điểm đến du lịch.
    BAOTINTUC.VN
    Đưa văn hóa ẩm thực vào điểm đến du lịch
    Ẩm thực không chỉ là lĩnh vực gắn liền với du lịch mà còn đóng vai trò quan trọng trong hấp dẫn du khách tại điểm đến. Nhiều doanh nghiệp du lịch, lữ hành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã nỗ lực đưa đặc sản vùng, miền vào phục vụ du khách tại các điểm đến du lịch.
    2
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • (Dân trí) - Hồng Diễm lo lắng, sợ cảm giác bị khán giả nói "một màu", Thanh Sơn chia sẻ bản thân luôn nỗ lực làm mới, tạo ra sự khác biệt trong những vai diễn cùng chất. #Hồng_Diễm, #Thanh_Sơn
    (Dân trí) - Hồng Diễm lo lắng, sợ cảm giác bị khán giả nói "một màu", Thanh Sơn chia sẻ bản thân luôn nỗ lực làm mới, tạo ra sự khác biệt trong những vai diễn cùng chất. #Hồng_Diễm, #Thanh_Sơn
    DANTRI.COM.VN
    Diễn viên "nhẵn mặt" phim VTV: Hồng Diễm một màu, Thanh Sơn nỗ lực làm mới?
    (Dân trí) - Hồng Diễm lo lắng, sợ cảm giác bị khán giả nói "một màu", Thanh Sơn chia sẻ bản thân luôn nỗ lực làm mới, tạo ra sự khác biệt trong những vai diễn cùng chất.
    33
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Sau bước phục hồi ấn tượng trong năm 2023, du lịch Lào Cai đang tiếp tục tập trung hoàn thiện, làm mới hình ảnh, nỗ lực gia tăng dịch vụ, xây dựng sản phẩm mới… để chinh phục mục tiêu đón 8,5 triệu lượt khách trong năm 2024.
    Sau bước phục hồi ấn tượng trong năm 2023, du lịch Lào Cai đang tiếp tục tập trung hoàn thiện, làm mới hình ảnh, nỗ lực gia tăng dịch vụ, xây dựng sản phẩm mới… để chinh phục mục tiêu đón 8,5 triệu lượt khách trong năm 2024.
    BAOTINTUC.VN
    Làm mới hình ảnh, chinh phục mục tiêu đón 8,5 triệu lượt đến với Lào Cai
    Sau bước phục hồi ấn tượng trong năm 2023, du lịch Lào Cai đang tiếp tục tập trung hoàn thiện, làm mới hình ảnh, nỗ lực gia tăng dịch vụ, xây dựng sản phẩm mới… để chinh phục mục tiêu đón 8,5 triệu lượt khách trong năm 2024.
    33
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Trong nỗ lực thu hút du khách quốc tế, Trung Quốc bắt đầu nới lỏng các thủ tục xin visa của du khách Mỹ vào nước này, theo Reuters. #du_khách_mỹ, #thị_thực, #nới_lỏng_thị_thực
    Trong nỗ lực thu hút du khách quốc tế, Trung Quốc bắt đầu nới lỏng các thủ tục xin visa của du khách Mỹ vào nước này, theo Reuters. #du_khách_mỹ, #thị_thực, #nới_lỏng_thị_thực
    THANHNIEN.VN
    Trung Quốc nới lỏng chính sách thị thực cho du khách Mỹ
    Trong nỗ lực thu hút du khách quốc tế, Trung Quốc bắt đầu nới lỏng các thủ tục xin visa của du khách Mỹ vào nước này, theo Reuters.
    18
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Marketing xanh là gì?
    Đầu tiên, Marketing xanh hay Green Marketing là gì? Marketing xanh đề cập đến hoạt động phát triển và quảng cáo sản phẩm dựa trên tính bền vững của môi trường thực tế hoặc nhận thức của chúng.
    Một vài ví dụ về Marketing xanh bao gồm quảng cáo về việc giảm lượng khí thải liên quan đến quy trình sản xuất sản phẩm hoặc việc sử dụng vật liệu tái chế sau khi tiêu dùng để đóng gói sản phẩm. Một số công ty cũng có thể tiếp thị mình là những thương hiệu có ý thức về môi trường bằng cách quyên góp một phần doanh số của họ cho các sáng kiến môi trường, chẳng hạn như trồng cây, gây rừng.
    Lợi ích của việc áp dụng chiến lược Marketing xanh
    Dưới đây là một số lợi ích của việc sử dụng Marketing xanh trong chiến lược kinh doanh:
    Thu hút thị trường mới
    Bằng cách sử dụng các chiến lược Marketing xanh, các công ty có thể thu hút các nhân khẩu học khác nhau. Ngày càng nhiều người tiêu dùng lo ngại về việc các tập đoàn lớn đang ảnh hưởng đến môi trường như thế nào.
    Người tiêu dùng muốn biết cách sản phẩm được tạo ra cũng như việc sử dụng những sản phẩm đó có thể tác động như thế nào đến nơi mà họ đang sống. Với các hoạt động Marketing xanh, một thương hiệu bất kỳ có thể thu hút những cá nhân này. Những sáng kiến này cũng giúp các doanh nghiệp cạnh tranh với đối thủ, khi họ có thể không thực hiện các chiến lược thân thiện với môi trường.
    Tăng lợi nhuận và lòng trung thành với thương hiệu
    Các công ty tiên phong trong việc cung cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ xanh được hưởng lợi rất nhiều từ hoạt động Marketing xanh. Chiến lược này có thể giúp thương hiệu nổi bật hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Những người tiêu dùng có ý thức về môi trường sẽ tìm kiếm các công ty đảm bảo tính bền vững.
    Do đó, Marketing xanh có thể giúp doanh nghiệp xây dựng và phát triển sản phẩm một cách hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận và lòng trung thành với thương hiệu.
    Giảm thiểu chi phí
    Chuyển sang các quy trình sản xuất có ý thức về môi trường hoặc sử dụng các vật liệu bền vững đôi khi có thể làm giảm chi phí chung của quá trình sản xuất. Bằng cách tiết kiệm nước và năng lượng, chi phí hoạt động hàng tháng của một công ty có thể giảm đáng kể.
    Sử dụng các vật liệu xanh cũng có thể làm giảm chi phí xử lý chất thải. Ngay cả khi sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường khi xây dựng văn phòng, nhà kho hoặc địa điểm sản xuất cũng có thể giúp công ty tiết kiệm tiền về lâu dài. Điều này là vì chúng thường ít cần bảo trì và bảo dưỡng hơn.
    Vì môi trường
    Marketing xanh thực sự không chỉ cho phép các công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn và có được nhiều người tiêu dùng trung thành hơn, nó còn giúp ích cho môi trường của chúng ta. Các công ty thực hiện theo cam kết xanh có thể giúp làm chậm đáng kể biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
    Đây nên là trọng tâm chính của các chiến lược Marketing xanh vì đó là lý do tại sao ngay từ đầu, thái độ và sở thích của người tiêu dùng đã thay đổi – họ muốn các doanh nghiệp thực hành trách nhiệm giải trình với môi trường và cộng đồng của mình.
    Hạn chế của việc áp dụng chiến lược Marketing xanh
    Dù mang lại nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp, người tiêu dùng và môi trường, nhưng Marketing xanh cũng tồn tại nhiều hạn chế. Một số người tiêu dùng chỉ trích các công ty sử dụng chiến lược Marketing xanh đơn giản chỉ vì mục đích thu hút hay bắt trend. Tình trạng này hay được gọi là Greenwashing.
    Greenwashing là khi một công ty đưa ra tuyên bố về những nỗ lực tích cực của họ đối với môi trường nhưng lại gây hiểu lầm hoặc lừa dối cho công chúng về mục đích thật sự. Nếu các hoạt động tiếp thị xanh của một công ty bị phát hiện là sai sự thật, công ty đó có thể đối mặt với vô số chỉ trích từ dư luận
    Ví dụ, vào năm 2012, một nghiên cứu của đã phát hiện ra rằng xà phòng rửa bát Dawn Antibacterial – thương hiệu nổi tiếng với cam kết rằng “Dawn giúp cứu động vật hoang dã”, được phát hiện có chứa Triclosan, chất đã được công nhận là độc hại đối với môi trường sống thủy sinh.
    Một nhược điểm tiềm ẩn khác của Marketing xanh là chi phí gia tăng đáng kể ở thời gian đầu. Nguyên nhân là do có thể mất nhiều nguồn lực để phát triển và thực hiện các chiến lược quảng cáo mới. Nó cũng yêu cầu các tổ chức đầu tư vào công nghệ mới và nguyên liệu thô đắt đỏ.
    Các chiến lược Marketing xanh phổ biến
    Sử dụng vật liệu xanh
    Các công ty có thể thực hiện Marketing xanh bằng cách sử dụng các vật liệu bền vững để sản xuất sản phẩm của họ. Điều này có nghĩa là sử dụng các vật liệu tái chế hoặc các vật liệu thân thiện với môi trường như bao bì sản phẩm sinh học dễ phân hủy.
    Phát triển sản phẩm bền vững
    Một trong những kỹ thuật Marketing xanh phổ biến nhất là sản xuất các sản phẩm bền vững để người tiêu dùng sử dụng thay thế cho những sản phẩm không bền vững. Các sản phẩm này có nhiều loại, từ dầu gội có ít thành phần độc hại hơn, dễ hòa tan trong nước đến ống hút và chai nước có thể tái sử dụng.
    Những sản phẩm như vậy có thể giúp người tiêu dùng cảm thấy tốt hơn về tác động của chúng đối với môi trường. Từ đó, các công ty có thể đạt được sức hút trên thị trường xanh bằng cách cung cấp các sản phẩm thay thế cho người tiêu dùng.
    Chuyển đổi số
    Một cách nhỏ mà các công ty có thể thực hiện Marketing xanh là chuyển toàn bộ chiến lược tiếp thị của họ sang các nền tảng kỹ thuật số. Các tài liệu in ấn như tờ rơi, tài liệu quảng cáo, tạp chí và danh mục rất tốn kém và gây hại cho môi trường. Đặc biệt nếu người tiêu dùng không tái chế chúng đúng cách.
    Các công ty đang tìm cách chuyển sang chiến lược kỹ thuật số, hoàn toàn có thể sử dụng các cơ chế như tiếp thị truyền thông xã hội, chiến dịch tiếp thị qua email và tiếp thị văn bản để giảm dấu ấn sinh thái của thương hiệu.
    “Xanh hoá” các chiến dịch và hướng tiếp cận
    Khi các công ty chuyển sang sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện hoặc địa nhiệt, họ có thể giảm chi phí sản xuất và tạo ra sự khác biệt về môi trường. Trong những năm gần đây, khả năng tiếp cận các nguồn năng lượng tái tạo đã tăng lên và thị trường thu hoạch năng lượng tái tạo dự kiến sẽ mở rộng trong vài thập kỷ tới khi nhiều quốc gia đầu tư vào nó.
    Việc thực hiện các thực hành năng lượng thân thiện với môi trường có thể làm giảm giá hàng hóa và dịch vụ mà một công ty cung cấp cho người tiêu dùng. Nếu một công ty chi ít tiền hơn để tạo ra sản phẩm, nó có thể giảm chi phí mua sản phẩm đó cho người tiêu dùng.
    Các sản phẩm thân thiện với môi trường thường có giá trị cao do chi phí thiết kế bền vững tăng lên. Tuy nhiên, khách hàng vẫn sẵn sàng bỏ tiền ra mua dù chi phí cao. Do đó, nếu bạn tính giá cao cho các sản phẩm sinh thái của mình, hãy đảm bảo thông báo chi tiết cụ thể để chứng minh rằng hàng hóa của bạn xứng đáng với giá của chúng. Hãy nhớ rằng sứ mệnh của bạn càng lớn, thì cơ hội tiếp cận với hàng hóa của thương hiệu càng lớn.
    Một vài ví dụ về vận dụng Marketing xanh thành công
    TOMS
    TOMS, một thương hiệu nổi tiếng với những đôi giày thoải mái, sử dụng công việc kinh doanh của mình để cải thiện cuộc sống và hạn chế gây hại cho môi trường. Nếu bạn truy cập trang web của công ty, bạn có thể thấy rằng TOMS đã cố gắng mở rộng các hoạt động bền vững trong các lĩnh vực kinh doanh chính của họ bằng cách sử dụng các vật liệu thân thiện với Trái đất như bông bền vững và giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và chất thải trong 5 năm qua. Hơn nữa, thương hiệu còn cung cấp cho khách hàng của họ bao bì làm từ vật liệu tái chế.
    The Body Shop
    Thương hiệu mỹ phẩm nổi tiếng chống lại sự tàn ác bằng chiến dịch chống lại việc thử nghiệm trên động vật và bán các sản phẩm 100% dành cho người ăn chay. Thương hiệu này được coi là công ty mỹ phẩm quốc tế đầu tiên ủng hộ chính sách không dùng thuốc độc hại và là một biểu tượng của việc áp dụng hình thức Marketing xanh.
    Green Toys
    Green Toys cho rằng để nuôi dạy một đứa trẻ hạnh phúc và khỏe mạnh, bạn nên cung cấp một môi trường lành mạnh. Điều này khiến mọi người nghĩ về Trái đất của chúng ta và cách chúng ta chăm sóc nó. Green Toys cam kết an toàn cho trẻ em và môi trường vì chúng được làm từ 100% vật liệu có thể tái chế.
    Marketing xanh là gì? Đầu tiên, Marketing xanh hay Green Marketing là gì? Marketing xanh đề cập đến hoạt động phát triển và quảng cáo sản phẩm dựa trên tính bền vững của môi trường thực tế hoặc nhận thức của chúng. Một vài ví dụ về Marketing xanh bao gồm quảng cáo về việc giảm lượng khí thải liên quan đến quy trình sản xuất sản phẩm hoặc việc sử dụng vật liệu tái chế sau khi tiêu dùng để đóng gói sản phẩm. Một số công ty cũng có thể tiếp thị mình là những thương hiệu có ý thức về môi trường bằng cách quyên góp một phần doanh số của họ cho các sáng kiến môi trường, chẳng hạn như trồng cây, gây rừng. Lợi ích của việc áp dụng chiến lược Marketing xanh Dưới đây là một số lợi ích của việc sử dụng Marketing xanh trong chiến lược kinh doanh: Thu hút thị trường mới Bằng cách sử dụng các chiến lược Marketing xanh, các công ty có thể thu hút các nhân khẩu học khác nhau. Ngày càng nhiều người tiêu dùng lo ngại về việc các tập đoàn lớn đang ảnh hưởng đến môi trường như thế nào. Người tiêu dùng muốn biết cách sản phẩm được tạo ra cũng như việc sử dụng những sản phẩm đó có thể tác động như thế nào đến nơi mà họ đang sống. Với các hoạt động Marketing xanh, một thương hiệu bất kỳ có thể thu hút những cá nhân này. Những sáng kiến này cũng giúp các doanh nghiệp cạnh tranh với đối thủ, khi họ có thể không thực hiện các chiến lược thân thiện với môi trường. Tăng lợi nhuận và lòng trung thành với thương hiệu Các công ty tiên phong trong việc cung cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ xanh được hưởng lợi rất nhiều từ hoạt động Marketing xanh. Chiến lược này có thể giúp thương hiệu nổi bật hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Những người tiêu dùng có ý thức về môi trường sẽ tìm kiếm các công ty đảm bảo tính bền vững. Do đó, Marketing xanh có thể giúp doanh nghiệp xây dựng và phát triển sản phẩm một cách hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận và lòng trung thành với thương hiệu. Giảm thiểu chi phí Chuyển sang các quy trình sản xuất có ý thức về môi trường hoặc sử dụng các vật liệu bền vững đôi khi có thể làm giảm chi phí chung của quá trình sản xuất. Bằng cách tiết kiệm nước và năng lượng, chi phí hoạt động hàng tháng của một công ty có thể giảm đáng kể. Sử dụng các vật liệu xanh cũng có thể làm giảm chi phí xử lý chất thải. Ngay cả khi sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường khi xây dựng văn phòng, nhà kho hoặc địa điểm sản xuất cũng có thể giúp công ty tiết kiệm tiền về lâu dài. Điều này là vì chúng thường ít cần bảo trì và bảo dưỡng hơn. Vì môi trường Marketing xanh thực sự không chỉ cho phép các công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn và có được nhiều người tiêu dùng trung thành hơn, nó còn giúp ích cho môi trường của chúng ta. Các công ty thực hiện theo cam kết xanh có thể giúp làm chậm đáng kể biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Đây nên là trọng tâm chính của các chiến lược Marketing xanh vì đó là lý do tại sao ngay từ đầu, thái độ và sở thích của người tiêu dùng đã thay đổi – họ muốn các doanh nghiệp thực hành trách nhiệm giải trình với môi trường và cộng đồng của mình. Hạn chế của việc áp dụng chiến lược Marketing xanh Dù mang lại nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp, người tiêu dùng và môi trường, nhưng Marketing xanh cũng tồn tại nhiều hạn chế. Một số người tiêu dùng chỉ trích các công ty sử dụng chiến lược Marketing xanh đơn giản chỉ vì mục đích thu hút hay bắt trend. Tình trạng này hay được gọi là Greenwashing. Greenwashing là khi một công ty đưa ra tuyên bố về những nỗ lực tích cực của họ đối với môi trường nhưng lại gây hiểu lầm hoặc lừa dối cho công chúng về mục đích thật sự. Nếu các hoạt động tiếp thị xanh của một công ty bị phát hiện là sai sự thật, công ty đó có thể đối mặt với vô số chỉ trích từ dư luận Ví dụ, vào năm 2012, một nghiên cứu của đã phát hiện ra rằng xà phòng rửa bát Dawn Antibacterial – thương hiệu nổi tiếng với cam kết rằng “Dawn giúp cứu động vật hoang dã”, được phát hiện có chứa Triclosan, chất đã được công nhận là độc hại đối với môi trường sống thủy sinh. Một nhược điểm tiềm ẩn khác của Marketing xanh là chi phí gia tăng đáng kể ở thời gian đầu. Nguyên nhân là do có thể mất nhiều nguồn lực để phát triển và thực hiện các chiến lược quảng cáo mới. Nó cũng yêu cầu các tổ chức đầu tư vào công nghệ mới và nguyên liệu thô đắt đỏ. Các chiến lược Marketing xanh phổ biến Sử dụng vật liệu xanh Các công ty có thể thực hiện Marketing xanh bằng cách sử dụng các vật liệu bền vững để sản xuất sản phẩm của họ. Điều này có nghĩa là sử dụng các vật liệu tái chế hoặc các vật liệu thân thiện với môi trường như bao bì sản phẩm sinh học dễ phân hủy. Phát triển sản phẩm bền vững Một trong những kỹ thuật Marketing xanh phổ biến nhất là sản xuất các sản phẩm bền vững để người tiêu dùng sử dụng thay thế cho những sản phẩm không bền vững. Các sản phẩm này có nhiều loại, từ dầu gội có ít thành phần độc hại hơn, dễ hòa tan trong nước đến ống hút và chai nước có thể tái sử dụng. Những sản phẩm như vậy có thể giúp người tiêu dùng cảm thấy tốt hơn về tác động của chúng đối với môi trường. Từ đó, các công ty có thể đạt được sức hút trên thị trường xanh bằng cách cung cấp các sản phẩm thay thế cho người tiêu dùng. Chuyển đổi số Một cách nhỏ mà các công ty có thể thực hiện Marketing xanh là chuyển toàn bộ chiến lược tiếp thị của họ sang các nền tảng kỹ thuật số. Các tài liệu in ấn như tờ rơi, tài liệu quảng cáo, tạp chí và danh mục rất tốn kém và gây hại cho môi trường. Đặc biệt nếu người tiêu dùng không tái chế chúng đúng cách. Các công ty đang tìm cách chuyển sang chiến lược kỹ thuật số, hoàn toàn có thể sử dụng các cơ chế như tiếp thị truyền thông xã hội, chiến dịch tiếp thị qua email và tiếp thị văn bản để giảm dấu ấn sinh thái của thương hiệu. “Xanh hoá” các chiến dịch và hướng tiếp cận Khi các công ty chuyển sang sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện hoặc địa nhiệt, họ có thể giảm chi phí sản xuất và tạo ra sự khác biệt về môi trường. Trong những năm gần đây, khả năng tiếp cận các nguồn năng lượng tái tạo đã tăng lên và thị trường thu hoạch năng lượng tái tạo dự kiến sẽ mở rộng trong vài thập kỷ tới khi nhiều quốc gia đầu tư vào nó. Việc thực hiện các thực hành năng lượng thân thiện với môi trường có thể làm giảm giá hàng hóa và dịch vụ mà một công ty cung cấp cho người tiêu dùng. Nếu một công ty chi ít tiền hơn để tạo ra sản phẩm, nó có thể giảm chi phí mua sản phẩm đó cho người tiêu dùng. Các sản phẩm thân thiện với môi trường thường có giá trị cao do chi phí thiết kế bền vững tăng lên. Tuy nhiên, khách hàng vẫn sẵn sàng bỏ tiền ra mua dù chi phí cao. Do đó, nếu bạn tính giá cao cho các sản phẩm sinh thái của mình, hãy đảm bảo thông báo chi tiết cụ thể để chứng minh rằng hàng hóa của bạn xứng đáng với giá của chúng. Hãy nhớ rằng sứ mệnh của bạn càng lớn, thì cơ hội tiếp cận với hàng hóa của thương hiệu càng lớn. Một vài ví dụ về vận dụng Marketing xanh thành công TOMS TOMS, một thương hiệu nổi tiếng với những đôi giày thoải mái, sử dụng công việc kinh doanh của mình để cải thiện cuộc sống và hạn chế gây hại cho môi trường. Nếu bạn truy cập trang web của công ty, bạn có thể thấy rằng TOMS đã cố gắng mở rộng các hoạt động bền vững trong các lĩnh vực kinh doanh chính của họ bằng cách sử dụng các vật liệu thân thiện với Trái đất như bông bền vững và giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và chất thải trong 5 năm qua. Hơn nữa, thương hiệu còn cung cấp cho khách hàng của họ bao bì làm từ vật liệu tái chế. The Body Shop Thương hiệu mỹ phẩm nổi tiếng chống lại sự tàn ác bằng chiến dịch chống lại việc thử nghiệm trên động vật và bán các sản phẩm 100% dành cho người ăn chay. Thương hiệu này được coi là công ty mỹ phẩm quốc tế đầu tiên ủng hộ chính sách không dùng thuốc độc hại và là một biểu tượng của việc áp dụng hình thức Marketing xanh. Green Toys Green Toys cho rằng để nuôi dạy một đứa trẻ hạnh phúc và khỏe mạnh, bạn nên cung cấp một môi trường lành mạnh. Điều này khiến mọi người nghĩ về Trái đất của chúng ta và cách chúng ta chăm sóc nó. Green Toys cam kết an toàn cho trẻ em và môi trường vì chúng được làm từ 100% vật liệu có thể tái chế.
    1
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • KOC là gì?

    Đầu tiên, KOC là gì? KOC (Key Opinion Consumer) là khái niệm được hình thành dựa trên hoạt động cơ bản của KOLs và influencers. Đó là đưa ra nhận xét, cảm nhận về một sản phẩm nhằm giúp định hướng trải nghiệm và hành vi của người tiêu dùng.
    Mặc dù hầu hết KOC đều có xuất phát điểm với ít hoặc hầu như không có lượng người theo dõi nhất định, họ lại là chìa khóa để người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng. Nếu KOL đảm bảo độ phủ của thương hiệu thì KOC có nhiệm vụ đưa ra những đánh giá chân thực nhất về sản phẩm.
    KOC đại diện cho sự cân nhắc chung của người tiêu dùng hàng ngày đối với sản phẩm. Giá trị chính của chúng nằm ở tính tương đối và độ tin cậy. KOCs là những người thử nghiệm sản phẩm, đưa ra các ý kiến và đề xuất trung thực về các sản phẩm nói trên.
    Sự khác biệt giữa KOC và KOL
    Khả năng tiếp cận khách hàng tiềm năng
    Sự khác biệt cơ bản giữa KOL và KOC ở thời gian đầu là số lượng người theo dõi của mỗi người. KOLs được hưởng một loại trạng thái người nổi tiếng, là những nhân vật nổi bật được dùng để chứng thực các sản phẩm của một thương hiệu. Hãy nghĩ về họ như những người ủng hộ sản phẩm.
    KOLs, do là người nổi tiếng, thường sẽ có hàng ngàn người theo dõi. Một số ít được chọn thậm chí có thể có hàng triệu. Đây là những thứ mà hầu hết các thương hiệu tìm kiếm. Mặt khác, khi khái niệm KOC mới được phổ biến tại Việt Nam, các KOC thường có ít người theo dõi hơn. Hầu hết các KOC sẽ có từ vài trăm đến vài nghìn người theo dõi. Do đó, khi so sánh phạm vi tiếp cận của KOL và KOC, rõ ràng là tiếp thị KOL dẫn đến khả năng tiếp xúc sản phẩm rộng hơn.
    Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam, cộng hưởng với sự bùng nổ của dạng review video ngắn trên các nền tảng Tiktok, Facebook và Instagram Reels, ngày nay không quá khó để tìm thấy một KOC có lượng người theo dõi vượt trội so với các KOL. Một vài KOC nổi bật có lượt theo dõi khủng so với các KOL khác có thể kể đến như Kiên Review, Ông giáo Review hay Call Me Duy.
    Liên kết thương hiệu và lòng trung thành
    KOLs, do có lượng người theo dõi khổng lồ, được các thương hiệu mời làm đại diện cho sản phẩm của họ. Đổi lại, các KOC nhận được hoa hồng và các hình thức thù lao khác từ các công ty mà họ xác nhận.
    KOLs không nhất thiết phải là người dùng sản phẩm. Họ chỉ cần được nhìn thấy với nó. Do khoản thù lao mà họ nhận được từ các thương hiệu, KOL thường phải tuân thủ nhiều quy tắc có trong hợp đồng. Việc một KOL quảng cáo sản phẩm của một thương hiệu và quảng cáo cùng loại sản phẩm của đối thủ cạnh tranh là điều hiếm khi xảy ra.
    Trong khi đó, KOC không có hợp đồng ràng buộc. Họ là những người tiêu dùng sử dụng sản phẩm và nói với những người theo dõi họ cũng như những người tiêu dùng khác về trải nghiệm của họ với sản phẩm. Sản phẩm có thể của bất kỳ công ty hoặc thương hiệu nào và họ có thể xem xét hai sản phẩm tương tự từ các công ty khác nhau.
    Chi phí
    Như đã đề cập trước đó, các thương hiệu trả tiền cho KOL để quảng bá cho sản phẩm của họ. Đề xuất bán hàng của một KOL nằm ở số lượng người theo dõi mà KOL có. Số lượng người theo dõi càng cao, KOL càng có nhiều quyền lực trong quá trình đàm phán.
    Điều tương tự không thể xảy ra với KOC. KOC sử dụng và đánh giá sản phẩm vì những lý do thường không liên quan đến tiền. Trên thực tế, không giống như KOL được các thương hiệu liên hệ, KOC tiếp cận các thương hiệu để sử dụng sản phẩm của họ và đưa ra đánh giá dưới góc nhìn của một khách hàng.
    Tính xác thực
    KOC, mặc dù phạm vi tiếp cận tương đối nhỏ hơn, nhưng có xu hướng ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng hàng ngày. Một phần lý do cho điều này là KOC cũng là người tiêu dùng.
    Ngày nay, người tiêu dùng Việt Nam đang nâng cao nhận thức của họ về chứng thực và xác thực thông tin. Nói cách khác, công chúng đã quen với khái niệm KOL và cách họ kiếm tiền từ việc quảng cáo cho các thương hiệu. Động lực của người tiêu dùng làm cơ sở cho mối quan hệ thương hiệu-KOL bị đặt câu hỏi về bất kỳ động cơ xác thực nào mà KOL có.
    Nhiều người tiêu dùng ngày nay có xu hướng ưa chuộng tính xác thực cho các đánh giá của KOC hơn. Người tiêu dùng Việt Nam hiện đã biết rằng KOC không được ủy quyền bởi bất kỳ thương hiệu nào. Do đó, họ nhận ra rằng việc sử dụng thực tế là cơ sở để KOC đánh giá.
    Do đó, KOC Marketing tỏ ra vượt trội hơn so với KOL Marketing nếu bạn muốn định vị thương hiệu của mình là thương hiệu dành cho trải nghiệm của khách hàng.
    Cách phát triển một chiến lược KOC Marketing hiệu quả
    Nếu bạn đang tìm cách xây dựng một kế hoạch KOC Marketing hiệu quả, bạn cần tuân theo một số bước chính. Cụ thể:
    Bước 1: Xác định đối tượng mục tiêu
    Bước đầu tiên trong việc xây dựng kế hoạch tiếp thị KOC hiệu quả là xác định đối tượng mục tiêu của bạn. Điều này sẽ giúp bạn xác định KOC nào có ảnh hưởng nhất trong đối tượng đó và từ khóa và cụm từ nào sẽ nhắm mục tiêu trong nội dung của bạn.
    Bước 2: Nghiên cứu KOCs
    Khi bạn đã xác định được các KOC mục tiêu của mình, bạn cần nghiên cứu kỹ lưỡng về họ để xác định lĩnh vực chuyên môn và mối quan tâm của họ. Điều này sẽ giúp bạn tạo nội dung phù hợp và có giá trị với những người theo dõi họ, đồng thời tăng khả năng họ chia sẻ nội dung đó với khán giả của mình.
    Để tối ưu hóa nội dung của bạn cho các công cụ tìm kiếm, hãy sử dụng các công cụ như Buzzsumo hoặc SEMrush để phân tích nội dung phổ biến nhất liên quan đến KOC mục tiêu của bạn. Tìm kiếm các chủ đề hoặc chủ đề phổ biến mà họ thường thảo luận và sử dụng thông tin này để tạo nội dung phù hợp và hấp dẫn.
    Bước 3: Tiếp cận với KOC của bạn
    Khi bạn đã xác định được các KOC mục tiêu của mình và nghiên cứu kỹ lưỡng về họ, bạn cần liên hệ với họ và thiết lập mối quan hệ. Điều này có thể liên quan đến việc gửi cho họ một tin nhắn hoặc email được cá nhân hóa, cung cấp cho họ mẫu sản phẩm hoặc dịch vụ miễn phí của bạn hoặc mời họ tham gia vào một sự kiện hoặc chiến dịch được tài trợ.
    Bước 4: Tạo nội dung hấp dẫn
    Để tận dụng ảnh hưởng của các KOC, bạn cần tạo nội dung hấp dẫn mà họ có thể chia sẻ với những người theo dõi họ. Điều này có thể bao gồm các bài đăng trên blog, video, cập nhật trên mạng xã hội hoặc các loại nội dung khác làm nổi bật lợi ích của sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
    Bước 5: Theo dõi và đo lường kết quả của bạn
    Như với bất kỳ chiến dịch tiếp thị nào, điều quan trọng là phải theo dõi và đo lường kết quả của bạn để xác định hiệu quả của kế hoạch tiếp thị KOC của bạn. Sử dụng các công cụ phân tích như Google Analytics hoặc SEMrush để theo dõi mức độ tương tác của KOC và những người theo dõi họ, đồng thời sử dụng dữ liệu này để tinh chỉnh chiến lược của bạn theo thời gian.
    Bằng cách làm theo các bước này và tối ưu hóa nội dung của bạn cho các công cụ tìm kiếm, bạn có thể tạo một kế hoạch tiếp thị KOC hiệu quả nhằm tận dụng ảnh hưởng của các chuyên gia được kính trọng và đáng tin cậy nhất của đối tượng mục tiêu, đồng thời giúp tăng lưu lượng truy cập, mức độ tương tác và doanh thu cho doanh nghiệp của bạn.
    Sự phát triển và xu hướng KOC tại Việt Nam
    Việc sử dụng KOCs tại thị trường Việt Nam đang gia tăng trong những năm gần đây, đặc biệt là trong ngành thời trang và làm đẹp. Điều này một phần là do ảnh hưởng lớn của mạng xã hội, vì KOC được coi là nguồn thông tin xác thực và đáng tin cậy hơn so với quảng cáo truyền thống.
    Sự phát triển của các nền tảng như Facebook, Instagram và TikTok cũng góp phần làm cho hoạt động tiếp thị KOC ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Các thương hiệu nhận ra giá trị của việc hợp tác với KOC để tiếp cận đối tượng mục tiêu của họ và xây dựng nhận thức về thương hiệu.
    Sắp tới, việc sử dụng KOC tại thị trường Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục phát triển, khi nhiều thương hiệu nhận ra giá trị của việc hợp tác với những cá nhân có ảnh hưởng này để xây dựng nhận thức về thương hiệu và thúc đẩy doanh số bán hàng. Tuy nhiên, điều quan trọng là các thương hiệu phải kiểm tra cẩn thận các đối tác KOC của họ và đảm bảo rằng họ là xác thực và đáng tin cậy, nhằm duy trì uy tín cho các nỗ lực tiếp thị của họ.
    Các yếu tố cần có của một KOC
    KOC Marketing đã trở thành một cách tiếp cận ngày càng phổ biến để các thương hiệu xây dựng niềm tin và uy tín với đối tượng mục tiêu của họ. Một trong những yếu tố chính của KOC là tính xác thực. KOC được coi là một nguồn thông tin xác thực và đáng tin cậy hơn so với quảng cáo truyền thống, vì họ thường không được trả tiền để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Thay vào đó, họ đưa ra ý kiến chân thực, không thiên vị dựa trên trải nghiệm của chính họ với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Tính xác thực này giúp xây dựng cảm giác tin tưởng với những người theo dõi họ, những người coi trọng ý kiến trung thực và cởi mở của họ.
    Một yếu tố quan trọng khác của KOC là chuyên môn. KOC được coi là chuyên gia trong lĩnh vực tương ứng của họ, cho dù đó là làm đẹp, thời trang hay thực phẩm. Họ có kiến thức sâu rộng và hiểu biết về các sản phẩm hoặc chủ đề mà họ thảo luận, đồng thời có thể cung cấp những hiểu biết và đề xuất có giá trị cho những người theo dõi họ. Chuyên môn này giúp xây dựng uy tín và quyền lực, vì những người theo dõi tin tưởng KOC sẽ cung cấp cho họ thông tin chính xác và đáng tin cậy.
    Tương tác cũng rất quan trọng đối với KOC, vì họ tương tác cao với những người theo dõi của mình. Họ trả lời các nhận xét và câu hỏi, xây dựng ý thức cộng đồng xung quanh thương hiệu của họ. KOC thường được coi là những người dễ tiếp cận và dễ gần, đồng thời có thể xây dựng mối quan hệ bền chặt với những người theo dõi.
    Cuối cùng, mức độ phù hợp là một yếu tố quan trọng của KOC. KOC thường được liên kết với một phân khúc hoặc đối tượng cụ thể và có thể cung cấp những hiểu biết và đề xuất có giá trị phù hợp với nhóm đó. Điều này giúp xây dựng cảm giác tin tưởng và đáng tin cậy, vì những người theo dõi cảm thấy rằng KOC hiểu nhu cầu và sở thích của họ.
    KOC là gì? Đầu tiên, KOC là gì? KOC (Key Opinion Consumer) là khái niệm được hình thành dựa trên hoạt động cơ bản của KOLs và influencers. Đó là đưa ra nhận xét, cảm nhận về một sản phẩm nhằm giúp định hướng trải nghiệm và hành vi của người tiêu dùng. Mặc dù hầu hết KOC đều có xuất phát điểm với ít hoặc hầu như không có lượng người theo dõi nhất định, họ lại là chìa khóa để người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng. Nếu KOL đảm bảo độ phủ của thương hiệu thì KOC có nhiệm vụ đưa ra những đánh giá chân thực nhất về sản phẩm. KOC đại diện cho sự cân nhắc chung của người tiêu dùng hàng ngày đối với sản phẩm. Giá trị chính của chúng nằm ở tính tương đối và độ tin cậy. KOCs là những người thử nghiệm sản phẩm, đưa ra các ý kiến và đề xuất trung thực về các sản phẩm nói trên. Sự khác biệt giữa KOC và KOL Khả năng tiếp cận khách hàng tiềm năng Sự khác biệt cơ bản giữa KOL và KOC ở thời gian đầu là số lượng người theo dõi của mỗi người. KOLs được hưởng một loại trạng thái người nổi tiếng, là những nhân vật nổi bật được dùng để chứng thực các sản phẩm của một thương hiệu. Hãy nghĩ về họ như những người ủng hộ sản phẩm. KOLs, do là người nổi tiếng, thường sẽ có hàng ngàn người theo dõi. Một số ít được chọn thậm chí có thể có hàng triệu. Đây là những thứ mà hầu hết các thương hiệu tìm kiếm. Mặt khác, khi khái niệm KOC mới được phổ biến tại Việt Nam, các KOC thường có ít người theo dõi hơn. Hầu hết các KOC sẽ có từ vài trăm đến vài nghìn người theo dõi. Do đó, khi so sánh phạm vi tiếp cận của KOL và KOC, rõ ràng là tiếp thị KOL dẫn đến khả năng tiếp xúc sản phẩm rộng hơn. Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam, cộng hưởng với sự bùng nổ của dạng review video ngắn trên các nền tảng Tiktok, Facebook và Instagram Reels, ngày nay không quá khó để tìm thấy một KOC có lượng người theo dõi vượt trội so với các KOL. Một vài KOC nổi bật có lượt theo dõi khủng so với các KOL khác có thể kể đến như Kiên Review, Ông giáo Review hay Call Me Duy. Liên kết thương hiệu và lòng trung thành KOLs, do có lượng người theo dõi khổng lồ, được các thương hiệu mời làm đại diện cho sản phẩm của họ. Đổi lại, các KOC nhận được hoa hồng và các hình thức thù lao khác từ các công ty mà họ xác nhận. KOLs không nhất thiết phải là người dùng sản phẩm. Họ chỉ cần được nhìn thấy với nó. Do khoản thù lao mà họ nhận được từ các thương hiệu, KOL thường phải tuân thủ nhiều quy tắc có trong hợp đồng. Việc một KOL quảng cáo sản phẩm của một thương hiệu và quảng cáo cùng loại sản phẩm của đối thủ cạnh tranh là điều hiếm khi xảy ra. Trong khi đó, KOC không có hợp đồng ràng buộc. Họ là những người tiêu dùng sử dụng sản phẩm và nói với những người theo dõi họ cũng như những người tiêu dùng khác về trải nghiệm của họ với sản phẩm. Sản phẩm có thể của bất kỳ công ty hoặc thương hiệu nào và họ có thể xem xét hai sản phẩm tương tự từ các công ty khác nhau. Chi phí Như đã đề cập trước đó, các thương hiệu trả tiền cho KOL để quảng bá cho sản phẩm của họ. Đề xuất bán hàng của một KOL nằm ở số lượng người theo dõi mà KOL có. Số lượng người theo dõi càng cao, KOL càng có nhiều quyền lực trong quá trình đàm phán. Điều tương tự không thể xảy ra với KOC. KOC sử dụng và đánh giá sản phẩm vì những lý do thường không liên quan đến tiền. Trên thực tế, không giống như KOL được các thương hiệu liên hệ, KOC tiếp cận các thương hiệu để sử dụng sản phẩm của họ và đưa ra đánh giá dưới góc nhìn của một khách hàng. Tính xác thực KOC, mặc dù phạm vi tiếp cận tương đối nhỏ hơn, nhưng có xu hướng ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng hàng ngày. Một phần lý do cho điều này là KOC cũng là người tiêu dùng. Ngày nay, người tiêu dùng Việt Nam đang nâng cao nhận thức của họ về chứng thực và xác thực thông tin. Nói cách khác, công chúng đã quen với khái niệm KOL và cách họ kiếm tiền từ việc quảng cáo cho các thương hiệu. Động lực của người tiêu dùng làm cơ sở cho mối quan hệ thương hiệu-KOL bị đặt câu hỏi về bất kỳ động cơ xác thực nào mà KOL có. Nhiều người tiêu dùng ngày nay có xu hướng ưa chuộng tính xác thực cho các đánh giá của KOC hơn. Người tiêu dùng Việt Nam hiện đã biết rằng KOC không được ủy quyền bởi bất kỳ thương hiệu nào. Do đó, họ nhận ra rằng việc sử dụng thực tế là cơ sở để KOC đánh giá. Do đó, KOC Marketing tỏ ra vượt trội hơn so với KOL Marketing nếu bạn muốn định vị thương hiệu của mình là thương hiệu dành cho trải nghiệm của khách hàng. Cách phát triển một chiến lược KOC Marketing hiệu quả Nếu bạn đang tìm cách xây dựng một kế hoạch KOC Marketing hiệu quả, bạn cần tuân theo một số bước chính. Cụ thể: Bước 1: Xác định đối tượng mục tiêu Bước đầu tiên trong việc xây dựng kế hoạch tiếp thị KOC hiệu quả là xác định đối tượng mục tiêu của bạn. Điều này sẽ giúp bạn xác định KOC nào có ảnh hưởng nhất trong đối tượng đó và từ khóa và cụm từ nào sẽ nhắm mục tiêu trong nội dung của bạn. Bước 2: Nghiên cứu KOCs Khi bạn đã xác định được các KOC mục tiêu của mình, bạn cần nghiên cứu kỹ lưỡng về họ để xác định lĩnh vực chuyên môn và mối quan tâm của họ. Điều này sẽ giúp bạn tạo nội dung phù hợp và có giá trị với những người theo dõi họ, đồng thời tăng khả năng họ chia sẻ nội dung đó với khán giả của mình. Để tối ưu hóa nội dung của bạn cho các công cụ tìm kiếm, hãy sử dụng các công cụ như Buzzsumo hoặc SEMrush để phân tích nội dung phổ biến nhất liên quan đến KOC mục tiêu của bạn. Tìm kiếm các chủ đề hoặc chủ đề phổ biến mà họ thường thảo luận và sử dụng thông tin này để tạo nội dung phù hợp và hấp dẫn. Bước 3: Tiếp cận với KOC của bạn Khi bạn đã xác định được các KOC mục tiêu của mình và nghiên cứu kỹ lưỡng về họ, bạn cần liên hệ với họ và thiết lập mối quan hệ. Điều này có thể liên quan đến việc gửi cho họ một tin nhắn hoặc email được cá nhân hóa, cung cấp cho họ mẫu sản phẩm hoặc dịch vụ miễn phí của bạn hoặc mời họ tham gia vào một sự kiện hoặc chiến dịch được tài trợ. Bước 4: Tạo nội dung hấp dẫn Để tận dụng ảnh hưởng của các KOC, bạn cần tạo nội dung hấp dẫn mà họ có thể chia sẻ với những người theo dõi họ. Điều này có thể bao gồm các bài đăng trên blog, video, cập nhật trên mạng xã hội hoặc các loại nội dung khác làm nổi bật lợi ích của sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Bước 5: Theo dõi và đo lường kết quả của bạn Như với bất kỳ chiến dịch tiếp thị nào, điều quan trọng là phải theo dõi và đo lường kết quả của bạn để xác định hiệu quả của kế hoạch tiếp thị KOC của bạn. Sử dụng các công cụ phân tích như Google Analytics hoặc SEMrush để theo dõi mức độ tương tác của KOC và những người theo dõi họ, đồng thời sử dụng dữ liệu này để tinh chỉnh chiến lược của bạn theo thời gian. Bằng cách làm theo các bước này và tối ưu hóa nội dung của bạn cho các công cụ tìm kiếm, bạn có thể tạo một kế hoạch tiếp thị KOC hiệu quả nhằm tận dụng ảnh hưởng của các chuyên gia được kính trọng và đáng tin cậy nhất của đối tượng mục tiêu, đồng thời giúp tăng lưu lượng truy cập, mức độ tương tác và doanh thu cho doanh nghiệp của bạn. Sự phát triển và xu hướng KOC tại Việt Nam Việc sử dụng KOCs tại thị trường Việt Nam đang gia tăng trong những năm gần đây, đặc biệt là trong ngành thời trang và làm đẹp. Điều này một phần là do ảnh hưởng lớn của mạng xã hội, vì KOC được coi là nguồn thông tin xác thực và đáng tin cậy hơn so với quảng cáo truyền thống. Sự phát triển của các nền tảng như Facebook, Instagram và TikTok cũng góp phần làm cho hoạt động tiếp thị KOC ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Các thương hiệu nhận ra giá trị của việc hợp tác với KOC để tiếp cận đối tượng mục tiêu của họ và xây dựng nhận thức về thương hiệu. Sắp tới, việc sử dụng KOC tại thị trường Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục phát triển, khi nhiều thương hiệu nhận ra giá trị của việc hợp tác với những cá nhân có ảnh hưởng này để xây dựng nhận thức về thương hiệu và thúc đẩy doanh số bán hàng. Tuy nhiên, điều quan trọng là các thương hiệu phải kiểm tra cẩn thận các đối tác KOC của họ và đảm bảo rằng họ là xác thực và đáng tin cậy, nhằm duy trì uy tín cho các nỗ lực tiếp thị của họ. Các yếu tố cần có của một KOC KOC Marketing đã trở thành một cách tiếp cận ngày càng phổ biến để các thương hiệu xây dựng niềm tin và uy tín với đối tượng mục tiêu của họ. Một trong những yếu tố chính của KOC là tính xác thực. KOC được coi là một nguồn thông tin xác thực và đáng tin cậy hơn so với quảng cáo truyền thống, vì họ thường không được trả tiền để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Thay vào đó, họ đưa ra ý kiến chân thực, không thiên vị dựa trên trải nghiệm của chính họ với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Tính xác thực này giúp xây dựng cảm giác tin tưởng với những người theo dõi họ, những người coi trọng ý kiến trung thực và cởi mở của họ. Một yếu tố quan trọng khác của KOC là chuyên môn. KOC được coi là chuyên gia trong lĩnh vực tương ứng của họ, cho dù đó là làm đẹp, thời trang hay thực phẩm. Họ có kiến thức sâu rộng và hiểu biết về các sản phẩm hoặc chủ đề mà họ thảo luận, đồng thời có thể cung cấp những hiểu biết và đề xuất có giá trị cho những người theo dõi họ. Chuyên môn này giúp xây dựng uy tín và quyền lực, vì những người theo dõi tin tưởng KOC sẽ cung cấp cho họ thông tin chính xác và đáng tin cậy. Tương tác cũng rất quan trọng đối với KOC, vì họ tương tác cao với những người theo dõi của mình. Họ trả lời các nhận xét và câu hỏi, xây dựng ý thức cộng đồng xung quanh thương hiệu của họ. KOC thường được coi là những người dễ tiếp cận và dễ gần, đồng thời có thể xây dựng mối quan hệ bền chặt với những người theo dõi. Cuối cùng, mức độ phù hợp là một yếu tố quan trọng của KOC. KOC thường được liên kết với một phân khúc hoặc đối tượng cụ thể và có thể cung cấp những hiểu biết và đề xuất có giá trị phù hợp với nhóm đó. Điều này giúp xây dựng cảm giác tin tưởng và đáng tin cậy, vì những người theo dõi cảm thấy rằng KOC hiểu nhu cầu và sở thích của họ.
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Marketing quốc tế là gì?
    Marketing quốc tế được hiểu đơn giản là hoạt động marketing tại nước ngoài nhằm đưa sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của họ, thông qua quá trình trao đổi.
    Hoạt động marketing quốc tế cũng áp dụng những nguyên tắc cơ bản của marketing.
    Ví dụ về marketing quốc tế của Airbnb sẽ giúp bạn hiểu hơn về hoạt động marketing thú vị này.
    Airbnb là nền tảng cho thuê nhà trực tuyến, có nguồn gốc từ Mỹ được hình thành từ năm 2008. Cho đến nay, công ty đã phát triển hơn 1.5 triệu ngôi nhà cho thuê tại hơn 34 nghìn thành phố trên toàn cầu.
    Airbnb đã tạo ra một bộ phần địa phương hóa chuyên dụng để website của mình có thể truy cập trên toàn thế giới. Đồng thời, Airbnb cũng sử dụng sức mạnh của cách kể chuyện địa phương để thiết lập lòng tin và ý thức cộng đồng giữa người thuê nhà và chủ nhà.
    Tại sao phải triển khai marketing quốc tế
    Có thể đây là câu hỏi mà rất nhiều bạn mới tiếp cận đến khái niệm này đặt ra, cùng Glints tìm hiểu ngay trong phần này nhé.
    • Trước khi xâm nhập vào bất kỳ thị trường nào doanh nghiệp cũng cần thực hiện nghiên cứu các đặc điểm của thị trường để xác định mức độ phù hợp với doanh nghiệp, từ đó đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp.
    • Trên thị trường quốc tế doanh nghiệp cũng có thể gặp các đối thủ cạnh tranh tương tự như trong thị trường trong nước. Bởi vậy, hoạt động marketing quốc tế giúp doanh nghiệp tăng sự nhận diện, nhận biết về sản phẩm, kích thích hàng vi mua của khách hàng, v.v.
    • Marketing quốc tế giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, tối đa doanh số của của mình không chỉ giới hạn ở trong nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp không thể hoạt động trong nước do thị trường nhỏ hẹp, mức độ cạnh tranh lớn có thể thực hiện hoạt động kinh doanh tại nước ngoài.
    • Thế giới đang tạo nên thị trường phẳng, các doanh nghiệp đều có cơ hội đầu tư như nhau. Do đó, khi doanh nghiệp đầu tư và hoạt động tại nước ngoài sẽ mang về những lợi ích về lượng khách hàng, lợi nhuận.
    Nhiệm vụ của Marketing quốc tế
    Marketing quốc tế thực hiện các nhiệm vụ như dưới đây:
    • Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thị trường nước ngoài bao gồm môi trường vi mô, môi trường vĩ mô. Qua đó, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp khi vào thị trường này.
    • Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu
    • Xác định tiềm năng và mức độ khả thi khi doanh nghiệp tiến vào thị trường
    • Nghiên cứu, phân tích đặc điểm khách hàng mục tiêu
    • Lựa chọn hình thức xâm nhập thị trường quốc tế hiệu quả, hợp lý
    • Đưa ra các quyết định về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và truyền thông phù hợp
    • Xác định mức ngân sách cho hoạt động marketing quốc tế
    • Hỗ trợ bộ phận xuất khẩu thương mại của doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp giải quyết vấn đề cạnh tranh trên thị trường nước ngoài
    Các định hướng quản lý trong marketing quốc tế
    Cùng Glints tìm hiểu về 4 định hướng quản lý trong marketing quốc tế.
    Định hướng vị chủng
    Đặc điểm của doanh nghiệp theo định hướng vị chủng bao gồm:
    • Doanh nghiệp tại home country (quốc gia của doanh nghiệp xuất khẩu) vượt trội hơn các nước khác.
    • Doanh nghiệp chỉ nhìn thấy điểm tương đồng ở các nước khác và cho rằng những sản phẩm và hoạt động kinh doanh đã thành công ở trong nước sẽ thành công ở bất kỳ đâu.
    • Dẫn đến cách tiếp cận mang tính mở rộng hoặc tiêu chuẩn hóa.
    Định hướng đa quốc gia
    Đặc điểm của doanh nghiệp quản lý theo định hướng đa quốc gia bao gồm:
    • Mỗi quốc gia đều có những đặc điểm riêng, do đó doanh nghiệp sẽ phát triển chiến lược marketing, kinh doanh theo từng quốc gia
    • Hướng tiếp cận của các doanh nghiệp này sẽ mang tính nội địa hay thích ứng, cho rằng các sản phẩm phải thích ứng với điều kiện địa phương
    Định hướng khu vực
    Đặc điểm của doanh nghiệp quản lý theo định hướng khu vực:
    • Mỗi khu vực là một đơn vị địa lý có liên quan, các quốc gia này có các đặc điểm chung
    Ví dụ: NAFTA hay thị trường Liên minh châu Âu, ASEAN
    • Một số công ty có thị trường trên khắp thế giới, nhưng trên cơ sở khu vực
    Định hướng toàn cầu
    Đặc điểm của doanh nghiệp quản lý theo định hướng toàn cầu:
    • Doanh nghiệp coi toàn bộ thế giới là một thị trường tiềm năng
    • Những nỗ lực cho chiến lược hợp nhất toàn cầu
    • Được gọi là công ty toàn cầu hay xuyên quốc gia
    • Duy trì hiệp hội với một quốc gia hội sở chính
    • Theo đuổi việc đáp ứng thị trường thế giới từ một quốc gia hoặc từ các nguồn trên toàn cầu để tập trung vào thị trường các nước được chọn
    • Dẫn đến một sự kết hợp của các yếu tố mở rộng và thích ứng
    Yếu ảnh hưởng đến Marketing quốc tế
    Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing quốc tế mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải để tâm khi xây dựng chiến lược marketing quốc tế:
    • Cơ cấu ngành kinh tế, thương mại quốc tế của các quốc gia mà doanh nghiệp đang hướng đến
    • Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp chính là các công ty đa quốc gia
    • Yếu tố công nghệ có ảnh hưởng đến lực lượng sản xuất và sức mạnh của các công ty xuyên quốc gia
    • Chiến lược marketing quốc tế bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về thị trường, xã hội, văn hóa, v.v.
    Marketing quốc tế là gì? Marketing quốc tế được hiểu đơn giản là hoạt động marketing tại nước ngoài nhằm đưa sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của họ, thông qua quá trình trao đổi. Hoạt động marketing quốc tế cũng áp dụng những nguyên tắc cơ bản của marketing. Ví dụ về marketing quốc tế của Airbnb sẽ giúp bạn hiểu hơn về hoạt động marketing thú vị này. Airbnb là nền tảng cho thuê nhà trực tuyến, có nguồn gốc từ Mỹ được hình thành từ năm 2008. Cho đến nay, công ty đã phát triển hơn 1.5 triệu ngôi nhà cho thuê tại hơn 34 nghìn thành phố trên toàn cầu. Airbnb đã tạo ra một bộ phần địa phương hóa chuyên dụng để website của mình có thể truy cập trên toàn thế giới. Đồng thời, Airbnb cũng sử dụng sức mạnh của cách kể chuyện địa phương để thiết lập lòng tin và ý thức cộng đồng giữa người thuê nhà và chủ nhà. Tại sao phải triển khai marketing quốc tế Có thể đây là câu hỏi mà rất nhiều bạn mới tiếp cận đến khái niệm này đặt ra, cùng Glints tìm hiểu ngay trong phần này nhé. • Trước khi xâm nhập vào bất kỳ thị trường nào doanh nghiệp cũng cần thực hiện nghiên cứu các đặc điểm của thị trường để xác định mức độ phù hợp với doanh nghiệp, từ đó đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp. • Trên thị trường quốc tế doanh nghiệp cũng có thể gặp các đối thủ cạnh tranh tương tự như trong thị trường trong nước. Bởi vậy, hoạt động marketing quốc tế giúp doanh nghiệp tăng sự nhận diện, nhận biết về sản phẩm, kích thích hàng vi mua của khách hàng, v.v. • Marketing quốc tế giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, tối đa doanh số của của mình không chỉ giới hạn ở trong nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp không thể hoạt động trong nước do thị trường nhỏ hẹp, mức độ cạnh tranh lớn có thể thực hiện hoạt động kinh doanh tại nước ngoài. • Thế giới đang tạo nên thị trường phẳng, các doanh nghiệp đều có cơ hội đầu tư như nhau. Do đó, khi doanh nghiệp đầu tư và hoạt động tại nước ngoài sẽ mang về những lợi ích về lượng khách hàng, lợi nhuận. Nhiệm vụ của Marketing quốc tế Marketing quốc tế thực hiện các nhiệm vụ như dưới đây: • Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thị trường nước ngoài bao gồm môi trường vi mô, môi trường vĩ mô. Qua đó, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp khi vào thị trường này. • Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu • Xác định tiềm năng và mức độ khả thi khi doanh nghiệp tiến vào thị trường • Nghiên cứu, phân tích đặc điểm khách hàng mục tiêu • Lựa chọn hình thức xâm nhập thị trường quốc tế hiệu quả, hợp lý • Đưa ra các quyết định về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và truyền thông phù hợp • Xác định mức ngân sách cho hoạt động marketing quốc tế • Hỗ trợ bộ phận xuất khẩu thương mại của doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp giải quyết vấn đề cạnh tranh trên thị trường nước ngoài Các định hướng quản lý trong marketing quốc tế Cùng Glints tìm hiểu về 4 định hướng quản lý trong marketing quốc tế. Định hướng vị chủng Đặc điểm của doanh nghiệp theo định hướng vị chủng bao gồm: • Doanh nghiệp tại home country (quốc gia của doanh nghiệp xuất khẩu) vượt trội hơn các nước khác. • Doanh nghiệp chỉ nhìn thấy điểm tương đồng ở các nước khác và cho rằng những sản phẩm và hoạt động kinh doanh đã thành công ở trong nước sẽ thành công ở bất kỳ đâu. • Dẫn đến cách tiếp cận mang tính mở rộng hoặc tiêu chuẩn hóa. Định hướng đa quốc gia Đặc điểm của doanh nghiệp quản lý theo định hướng đa quốc gia bao gồm: • Mỗi quốc gia đều có những đặc điểm riêng, do đó doanh nghiệp sẽ phát triển chiến lược marketing, kinh doanh theo từng quốc gia • Hướng tiếp cận của các doanh nghiệp này sẽ mang tính nội địa hay thích ứng, cho rằng các sản phẩm phải thích ứng với điều kiện địa phương Định hướng khu vực Đặc điểm của doanh nghiệp quản lý theo định hướng khu vực: • Mỗi khu vực là một đơn vị địa lý có liên quan, các quốc gia này có các đặc điểm chung Ví dụ: NAFTA hay thị trường Liên minh châu Âu, ASEAN • Một số công ty có thị trường trên khắp thế giới, nhưng trên cơ sở khu vực Định hướng toàn cầu Đặc điểm của doanh nghiệp quản lý theo định hướng toàn cầu: • Doanh nghiệp coi toàn bộ thế giới là một thị trường tiềm năng • Những nỗ lực cho chiến lược hợp nhất toàn cầu • Được gọi là công ty toàn cầu hay xuyên quốc gia • Duy trì hiệp hội với một quốc gia hội sở chính • Theo đuổi việc đáp ứng thị trường thế giới từ một quốc gia hoặc từ các nguồn trên toàn cầu để tập trung vào thị trường các nước được chọn • Dẫn đến một sự kết hợp của các yếu tố mở rộng và thích ứng Yếu ảnh hưởng đến Marketing quốc tế Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing quốc tế mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải để tâm khi xây dựng chiến lược marketing quốc tế: • Cơ cấu ngành kinh tế, thương mại quốc tế của các quốc gia mà doanh nghiệp đang hướng đến • Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp chính là các công ty đa quốc gia • Yếu tố công nghệ có ảnh hưởng đến lực lượng sản xuất và sức mạnh của các công ty xuyên quốc gia • Chiến lược marketing quốc tế bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về thị trường, xã hội, văn hóa, v.v.
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
  • Network Marketing là gì?
    Đầu tiên, Network Marketing là gì? Network Marketing hay kinh doanh theo mạng lưới là một khái niệm kinh doanh nhằm phát triển công ty bằng cách dựa vào mạng lưới các nhà phân phối. Ở hình thức này, để tạo ra lợi nhuận thường đòi hỏi việc sử dụng ba loại chiến lược có hệ thống cơ bản: tạo khách hàng tiềm năng, tuyển dụng, xây dựng và quản lý.
    Nói một cách đơn giản,Network Marketing là một khái niệm kinh doanh dựa vào các đại lý độc lập bán cho người khác. Bạn có thể cần phát triển mạng lưới đối tác kinh doanh hoặc nhân viên bán hàng để giúp thu hút, tạo ra khách hàng tiềm năng và chốt doanh số nếu bạn thành lập một công ty kinh doanh dựa trên hình thức này.
    Những thuật ngữ thường dùng trong Network Marketing
    Trước khi đi sâu vào cách thức hoạt động của Network Marketing, bạn cần hiểu rõ một vài thuật ngữ sau:
    • Direct Sales – Bán hàng trực tiếp: Các công ty sử dụng Network Marketing quảng bá và bán sản phẩm của họ trực tiếp cho khách hàng, thay vì thông qua một kênh phân phối được xác định rõ ràng.
    • Entrepreneurs that are self-employed – Doanh nhân tự kinh doanh (IBO): Những người tham gia được gọi là IBO vì họ hoạt động như thể họ đang điều hành công ty của riêng mình.
    • Distributor – Nhà phân phối: Hầu hết các công ty tiếp thị đa cấp coi các thành viên của họ là nhà phân phối chứ không phải là nhân viên bán hàng.
    • Downline – Tuyến dưới: Các thành viên do nhà phân phối tuyển dụng hoặc cá nhân được các thành viên này đăng ký tạo thành tuyến dưới của nhà phân phối. Tất cả các nhà phân phối đều thu được lợi nhuận từ việc bán hàng cho tuyến dưới của họ.
    • Upline – Tuyến trên: Là chỉ tất cả các nhà phân phối trong hệ thống phân cấp trên nhà tài trợ cá nhân.
    • Plan – Kế hoạch: Để sử dụng Network Marketing hiệu quả, bạn cần lập danh sách tất cả các phương pháp mà nhân viên bán hàng có thể kiếm được tiền. Kế hoạch này cũng thể hiện mức lương thay đổi như thế nào dựa trên doanh số bán hàng và số lượng đối tác được tuyển dụng.
    • Sponsorship – Tài trợ: Một người đưa một nhân viên mời vào công ty.
    • Recruit or collaborate – Nhà tuyển dụng hoặc cộng tác: Một cá nhân được đưa vào công ty bởi một nhà tài trợ. Nhà tài trợ được thưởng cho doanh số của đối tác.
    Lợi ích và hạn chế của việc sử dụng Network Marketing
    Có một số kỳ thị gắn liền với Network Marketing, đặc biệt là những doanh nghiệp có nhiều cấp, có thể được mô tả như sơ đồ kim tự tháp — nghĩa là, những nhân viên bán hàng ở cấp cao nhất có thể kiếm được số tiền ấn tượng từ hoa hồng từ các cấp dưới họ. Những người ở cấp thấp hơn sẽ kiếm được ít hơn. Công ty kiếm tiền bằng cách bán những gói sản phẩm đắt tiền cho những người mới tuyển dụng.
    Sự hấp dẫn của kinh doanh theo mạng lưới là một cá nhân có nhiều năng lượng và kỹ năng bán hàng tốt có thể tạo ra một công việc kinh doanh có lãi với một khoản đầu tư khiêm tốn.
    Theo Ủy ban Thương mại Liên bang , một nguyên tắc nhỏ là hoạt động đảm bảo bồi thường dựa trên doanh số bán hàng thực tế cho khách hàng thực có xu hướng được cho là uy tín hơn so với các kế hoạch nhiều cấp, trong đó mọi người kiếm tiền dựa trên số lượng nhà phân phối mà họ tuyển dụng.
    Network Marketing hoạt động như thế nào
    Network Marketing được biết đến với nhiều tên khác nhau, bao gồm tiếp thị đa cấp (MLM), tiếp thị di động, tiếp thị liên kết, tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng, tiếp thị giới thiệu hoặc nhượng quyền kinh doanh.
    Các công ty theo mô hình kinh doanh mạng lưới thường tạo ra các cấp nhân viên bán hàng. Nghĩa là, nhân viên bán hàng được khuyến khích tuyển dụng mạng lưới nhân viên bán hàng của riêng họ. Những người tạo ra một cấp mới (hoặc “tuyến trên”) kiếm được hoa hồng trên doanh số bán hàng của chính họ và doanh số bán hàng của những người trong cấp họ đã tạo (“tuyến dưới”). Theo thời gian, một cấp mới có thể mọc lên một cấp khác, đóng góp nhiều hoa hồng hơn cho người ở cấp cao nhất cũng như cấp giữa.
    Như vậy, thu nhập của nhân viên bán hàng phụ thuộc vào việc tuyển dụng cũng như bán sản phẩm. Những người đến sớm và ở cấp cao nhất sẽ tận dụng tối đa được quyền lợi về hoa hồng được hưởng.
    Các loại Network Marketing phổ biến
    Có 3 loại hình Network Marketing phổ biến, dưới đây là cách giải thích ngắn gọn do Glints tổng hợp:
    Single-tier Network Marketing
    Bạn có thể tham gia chương trình liên kết của một công ty để bán sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty đó thông qua Single-tier Network Marketing hay tiếp thị mạng lưới một cấp. Bạn không cần tuyển những nhà phân phối khác, và bán hàng trực tiếp là nguồn thu nhập duy nhất của bạn.
    Một số chương trình liên kết trả tiền cho bạn để thúc đẩy lưu lượng truy cập đến trang web của đơn vị liên kết. Single-tier Network Marketing cũng bao gồm các kế hoạch liên kết trả cho mỗi nhấp chuột (PPC) và trả cho mỗi khách hàng tiềm năng (PPL).
    Two-tier Network Marketing
    Two-tier Network Marketing, không giống như tiếp thị mạng lưới đơn cấp, yêu cầu một số tuyển dụng. Nhưng khoản thù lao của bạn không hoàn toàn phụ thuộc vào điều đó. Bạn được hưởng hoa hồng cho doanh số bán hàng trực tiếp (hoặc lưu lượng truy cập đến một trang web) cũng như bán hàng trực tiếp hoặc lưu lượng truy cập được đề xuất do các chi nhánh hoặc nhà phân phối mà bạn chọn làm việc tạo ra.
    Multilevel Network Marketing
    Một số tổ chức bán hàng trực tiếp sử dụng tiếp thị đa cấp (Multilevel Network Marketing) để khuyến khích các nhà phân phối hiện tại tuyển dụng các nhà phân phối mới để đổi lấy một phần doanh số của những người này. Những người được tuyển là “tuyến dưới” của nhà phân phối. Các nhà phân phối cũng thu được lợi nhuận từ việc bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng.
    Làm sao để tránh việc Network Marketing bị hiểu lầm là “đa cấp”
    Nhiều người sợ hãi với kinh doanh theo Network Marketing, còn được gọi là tiếp thị đa cấp (MLM), vì tất cả những lầm tưởng và hiểu sai về loại hình kinh doanh này.
    Dưới đây là một số mẹo khác để giúp bạn cải thiện hoạt động tiếp thị đa cấp (MLM) và nỗ lực tuyển dụng trong thế giới bán hàng trực tiếp:
    Để tránh xa các kế hoạch kim tự tháp và lừa đảo MLM, hãy trang bị cho mình đầy đủ kiến thức. Tìm hiểu về toàn bộ ngành bán hàng trực tiếp, nghiên cứu kỹ các công ty MLM và xác định xem bạn có phù hợp với nhà tài trợ của mình hay không.
    Có quá nhiều người bị cuốn vào sự cường điệu về thu nhập tiềm năng lớn từ MLM mà họ không chú ý đến những gì công ty đang yêu cầu bạn bán. Bạn không thể bán thứ gì đó hoặc chia sẻ doanh nghiệp của mình nếu bạn không thực sự tự hào về những gì bạn đang đại diện.
    Thực hiện nghiên cứu MLM của bạn và hợp tác với một công ty có sản phẩm mà bạn có hứng thú. Đừng quên xem xét kế hoạch lương thưởng của công ty trước khi bạn tham gia và đảm bảo rằng nó có lợi cho bạn. Một lý do khiến việc bán hàng dựa vào Network Marketing bị đánh giá thấp là nhiều người đại diện sử dụng sự cường điệu và đôi khi là lừa dối để thu hút những người mới.
    Tìm Việc làm ngành Marketing tại Glints!
    Một vài ví dụ về xây dựng Network Marketing thành công
    Dưới đây là danh sách một vài công ty đã áp dụng hình thức Network Marketing thành công:
    • Tupperware: Đây là một trong những tổ chức tiếp thị đa cấp nổi tiếng nhất trên thế giới. Thương hiệu được thành lập tại Mỹ vào năm 1938, gắn liền với toàn bộ danh mục sản phẩm của mình – hộp đựng thực phẩm bằng nhựa – ở mức độ chỉ ngang bằng với các công ty có phương thức phân phối truyền thống như băng keo Scotch hay máy hút bụi Hoover. Mỗi phút, khoảng 40 bữa tiệc sử dụng sản phẩm của Tupperware được tổ chức trên khắp thế giới.
    • Amway: Là tập đoàn kinh doanh theo mạng lưới lớn nhất thế giới, với doanh thu khoảng 8,5 tỷ đô la vào năm 2020. Kể từ khi thành lập ở Michigan vào năm 1959, công ty đã phát triển với hơn 3 triệu đại diện bán các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp và gia đình tại hơn 100 quốc gia.
    • Herbalife: Là một công ty tiếp thị đa cấp kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chức năng. Công ty được thành lập vào năm 1980 tại California và ngày nay có hàng triệu nhà phân phối độc lập trên toàn cầu.
    Network Marketing là gì? Đầu tiên, Network Marketing là gì? Network Marketing hay kinh doanh theo mạng lưới là một khái niệm kinh doanh nhằm phát triển công ty bằng cách dựa vào mạng lưới các nhà phân phối. Ở hình thức này, để tạo ra lợi nhuận thường đòi hỏi việc sử dụng ba loại chiến lược có hệ thống cơ bản: tạo khách hàng tiềm năng, tuyển dụng, xây dựng và quản lý. Nói một cách đơn giản,Network Marketing là một khái niệm kinh doanh dựa vào các đại lý độc lập bán cho người khác. Bạn có thể cần phát triển mạng lưới đối tác kinh doanh hoặc nhân viên bán hàng để giúp thu hút, tạo ra khách hàng tiềm năng và chốt doanh số nếu bạn thành lập một công ty kinh doanh dựa trên hình thức này. Những thuật ngữ thường dùng trong Network Marketing Trước khi đi sâu vào cách thức hoạt động của Network Marketing, bạn cần hiểu rõ một vài thuật ngữ sau: • Direct Sales – Bán hàng trực tiếp: Các công ty sử dụng Network Marketing quảng bá và bán sản phẩm của họ trực tiếp cho khách hàng, thay vì thông qua một kênh phân phối được xác định rõ ràng. • Entrepreneurs that are self-employed – Doanh nhân tự kinh doanh (IBO): Những người tham gia được gọi là IBO vì họ hoạt động như thể họ đang điều hành công ty của riêng mình. • Distributor – Nhà phân phối: Hầu hết các công ty tiếp thị đa cấp coi các thành viên của họ là nhà phân phối chứ không phải là nhân viên bán hàng. • Downline – Tuyến dưới: Các thành viên do nhà phân phối tuyển dụng hoặc cá nhân được các thành viên này đăng ký tạo thành tuyến dưới của nhà phân phối. Tất cả các nhà phân phối đều thu được lợi nhuận từ việc bán hàng cho tuyến dưới của họ. • Upline – Tuyến trên: Là chỉ tất cả các nhà phân phối trong hệ thống phân cấp trên nhà tài trợ cá nhân. • Plan – Kế hoạch: Để sử dụng Network Marketing hiệu quả, bạn cần lập danh sách tất cả các phương pháp mà nhân viên bán hàng có thể kiếm được tiền. Kế hoạch này cũng thể hiện mức lương thay đổi như thế nào dựa trên doanh số bán hàng và số lượng đối tác được tuyển dụng. • Sponsorship – Tài trợ: Một người đưa một nhân viên mời vào công ty. • Recruit or collaborate – Nhà tuyển dụng hoặc cộng tác: Một cá nhân được đưa vào công ty bởi một nhà tài trợ. Nhà tài trợ được thưởng cho doanh số của đối tác. Lợi ích và hạn chế của việc sử dụng Network Marketing Có một số kỳ thị gắn liền với Network Marketing, đặc biệt là những doanh nghiệp có nhiều cấp, có thể được mô tả như sơ đồ kim tự tháp — nghĩa là, những nhân viên bán hàng ở cấp cao nhất có thể kiếm được số tiền ấn tượng từ hoa hồng từ các cấp dưới họ. Những người ở cấp thấp hơn sẽ kiếm được ít hơn. Công ty kiếm tiền bằng cách bán những gói sản phẩm đắt tiền cho những người mới tuyển dụng. Sự hấp dẫn của kinh doanh theo mạng lưới là một cá nhân có nhiều năng lượng và kỹ năng bán hàng tốt có thể tạo ra một công việc kinh doanh có lãi với một khoản đầu tư khiêm tốn. Theo Ủy ban Thương mại Liên bang , một nguyên tắc nhỏ là hoạt động đảm bảo bồi thường dựa trên doanh số bán hàng thực tế cho khách hàng thực có xu hướng được cho là uy tín hơn so với các kế hoạch nhiều cấp, trong đó mọi người kiếm tiền dựa trên số lượng nhà phân phối mà họ tuyển dụng. Network Marketing hoạt động như thế nào Network Marketing được biết đến với nhiều tên khác nhau, bao gồm tiếp thị đa cấp (MLM), tiếp thị di động, tiếp thị liên kết, tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng, tiếp thị giới thiệu hoặc nhượng quyền kinh doanh. Các công ty theo mô hình kinh doanh mạng lưới thường tạo ra các cấp nhân viên bán hàng. Nghĩa là, nhân viên bán hàng được khuyến khích tuyển dụng mạng lưới nhân viên bán hàng của riêng họ. Những người tạo ra một cấp mới (hoặc “tuyến trên”) kiếm được hoa hồng trên doanh số bán hàng của chính họ và doanh số bán hàng của những người trong cấp họ đã tạo (“tuyến dưới”). Theo thời gian, một cấp mới có thể mọc lên một cấp khác, đóng góp nhiều hoa hồng hơn cho người ở cấp cao nhất cũng như cấp giữa. Như vậy, thu nhập của nhân viên bán hàng phụ thuộc vào việc tuyển dụng cũng như bán sản phẩm. Những người đến sớm và ở cấp cao nhất sẽ tận dụng tối đa được quyền lợi về hoa hồng được hưởng. Các loại Network Marketing phổ biến Có 3 loại hình Network Marketing phổ biến, dưới đây là cách giải thích ngắn gọn do Glints tổng hợp: Single-tier Network Marketing Bạn có thể tham gia chương trình liên kết của một công ty để bán sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty đó thông qua Single-tier Network Marketing hay tiếp thị mạng lưới một cấp. Bạn không cần tuyển những nhà phân phối khác, và bán hàng trực tiếp là nguồn thu nhập duy nhất của bạn. Một số chương trình liên kết trả tiền cho bạn để thúc đẩy lưu lượng truy cập đến trang web của đơn vị liên kết. Single-tier Network Marketing cũng bao gồm các kế hoạch liên kết trả cho mỗi nhấp chuột (PPC) và trả cho mỗi khách hàng tiềm năng (PPL). Two-tier Network Marketing Two-tier Network Marketing, không giống như tiếp thị mạng lưới đơn cấp, yêu cầu một số tuyển dụng. Nhưng khoản thù lao của bạn không hoàn toàn phụ thuộc vào điều đó. Bạn được hưởng hoa hồng cho doanh số bán hàng trực tiếp (hoặc lưu lượng truy cập đến một trang web) cũng như bán hàng trực tiếp hoặc lưu lượng truy cập được đề xuất do các chi nhánh hoặc nhà phân phối mà bạn chọn làm việc tạo ra. Multilevel Network Marketing Một số tổ chức bán hàng trực tiếp sử dụng tiếp thị đa cấp (Multilevel Network Marketing) để khuyến khích các nhà phân phối hiện tại tuyển dụng các nhà phân phối mới để đổi lấy một phần doanh số của những người này. Những người được tuyển là “tuyến dưới” của nhà phân phối. Các nhà phân phối cũng thu được lợi nhuận từ việc bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng. Làm sao để tránh việc Network Marketing bị hiểu lầm là “đa cấp” Nhiều người sợ hãi với kinh doanh theo Network Marketing, còn được gọi là tiếp thị đa cấp (MLM), vì tất cả những lầm tưởng và hiểu sai về loại hình kinh doanh này. Dưới đây là một số mẹo khác để giúp bạn cải thiện hoạt động tiếp thị đa cấp (MLM) và nỗ lực tuyển dụng trong thế giới bán hàng trực tiếp: Để tránh xa các kế hoạch kim tự tháp và lừa đảo MLM, hãy trang bị cho mình đầy đủ kiến thức. Tìm hiểu về toàn bộ ngành bán hàng trực tiếp, nghiên cứu kỹ các công ty MLM và xác định xem bạn có phù hợp với nhà tài trợ của mình hay không. Có quá nhiều người bị cuốn vào sự cường điệu về thu nhập tiềm năng lớn từ MLM mà họ không chú ý đến những gì công ty đang yêu cầu bạn bán. Bạn không thể bán thứ gì đó hoặc chia sẻ doanh nghiệp của mình nếu bạn không thực sự tự hào về những gì bạn đang đại diện. Thực hiện nghiên cứu MLM của bạn và hợp tác với một công ty có sản phẩm mà bạn có hứng thú. Đừng quên xem xét kế hoạch lương thưởng của công ty trước khi bạn tham gia và đảm bảo rằng nó có lợi cho bạn. Một lý do khiến việc bán hàng dựa vào Network Marketing bị đánh giá thấp là nhiều người đại diện sử dụng sự cường điệu và đôi khi là lừa dối để thu hút những người mới. Tìm Việc làm ngành Marketing tại Glints! Một vài ví dụ về xây dựng Network Marketing thành công Dưới đây là danh sách một vài công ty đã áp dụng hình thức Network Marketing thành công: • Tupperware: Đây là một trong những tổ chức tiếp thị đa cấp nổi tiếng nhất trên thế giới. Thương hiệu được thành lập tại Mỹ vào năm 1938, gắn liền với toàn bộ danh mục sản phẩm của mình – hộp đựng thực phẩm bằng nhựa – ở mức độ chỉ ngang bằng với các công ty có phương thức phân phối truyền thống như băng keo Scotch hay máy hút bụi Hoover. Mỗi phút, khoảng 40 bữa tiệc sử dụng sản phẩm của Tupperware được tổ chức trên khắp thế giới. • Amway: Là tập đoàn kinh doanh theo mạng lưới lớn nhất thế giới, với doanh thu khoảng 8,5 tỷ đô la vào năm 2020. Kể từ khi thành lập ở Michigan vào năm 1959, công ty đã phát triển với hơn 3 triệu đại diện bán các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp và gia đình tại hơn 100 quốc gia. • Herbalife: Là một công ty tiếp thị đa cấp kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chức năng. Công ty được thành lập vào năm 1980 tại California và ngày nay có hàng triệu nhà phân phối độc lập trên toàn cầu.
    0 Bình luận 0 Chia Sẻ
More Results